Khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực thì có bị ngừng cấp điện không? Trình tự ngừng cấp điện được thực hiện như thế nào?

Tôi có câu hỏi là khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực thì có bị ngừng cấp điện không? Trình tự ngừng cấp điện được thực hiện như thế nào? Mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của anh Đ.L đến từ Đồng Nai.

Khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực thì có bị ngừng cấp điện không?

Khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực thì có bị ngừng cấp điện không, thì theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Thông tư 22/2020/TT-BCT, điểm d khoản 2 Điều 32 Thông tư 42/2022/TT-BCT như sau:

Ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
Bên bán điện được ngừng cấp điện trong các trường hợp sau:
1. Bên mua điện có hành vi vi phạm quy định tại:
a) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 7 Luật Điện lực (Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện);
b) Điểm a và điểm b khoản 2 Điều 46; điểm b và điểm c khoản 2 Điều 47 Luật Điện lực.
2. Bên mua điện không thực hiện thanh toán tiền điện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.
3. (Bãi bỏ)
4. Bên mua điện không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng, không duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

Tại khoản 5 Điều 7 Luật Điện lực 2004 quy định như sau:

Các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng điện
1. Phá hoại các trang thiết bị điện, thiết bị đo đếm điện và công trình điện lực.
2. Hoạt động điện lực không có giấy phép theo quy định của Luật này.
3. Đóng, cắt điện trái quy định của pháp luật.
4. Vi phạm các quy định về an toàn trong phát điện, truyền tải điện, phân phối điện và sử dụng điện.
5. Cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện.
6. Trộm cắp điện.
7. Sử dụng điện để bẫy, bắt động vật hoặc làm phương tiện bảo vệ, trừ trường hợp được quy định tại Điều 59 của Luật này.
8. Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện, khoảng cách an toàn của đường dây và trạm điện.
9. Cung cấp thông tin không trung thực làm tổn hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực và sử dụng điện.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để gây sách nhiễu, phiền hà, thu lợi bất chính trong hoạt động điện lực và sử dụng điện.
11. Các hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về điện lực.

Theo đó hành vi cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực là hành vi cấm.

Như vậy, bên bán điện được ngừng cấp điện nếu khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực.

ngừng cung cấp điện

Khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực thì có bị ngừng cấp điện không? (Hình từ Internet)

Trình tự ngừng cấp điện do khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực được thực hiện như thế nào?

Trình tự ngừng cấp điện do khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2020/TT-BCT, điểm d khoản 2 Điều 32 Thông tư 42/2022/TT-BCT như sau:

Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này
a) Trường hợp bên mua điện thực hiện hành vi quy định tại khoản 6 Điêu 7 Luật Điện lực (hành vi trộm cắp điện), bên bán điện được ngừng cấp điện ngay sau khi Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP;
b) Trường hợp bên mua điện thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 7 và khoản 8 Điều 7 Luật Điện lực, nếu mức độ vi phạm chưa đến mức phải ngừng cấp điện khẩn cấp thì sau khi Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP, bên bán điện có trách nhiệm gửi thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ. Nếu quá thời hạn này mà bên mua điện không chấm dứt hành vi vi phạm và không tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo yêu cầu của bên bán điện thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện theo nội dung đã thông báo;
c) Trường hợp bên mua điện vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư này, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện và phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ.
2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này
a) Trường hợp không có thỏa thuận lùi ngày thanh toán tiền điện và bên mua điện đã được bên bán điện thông báo về việc thanh toán tiền điện 02 (hai) lần thì sau 15 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;
b) Trường hợp bên mua điện có đề nghị thoả thuận và được bên bán điện đồng ý lùi ngày thanh toán tiền điện, nếu quá thời hạn thoả thuận lùi ngày thanh toán tiền điện mà bên mua điện vẫn chưa thanh toán đủ tiền điện và cả tiền lãi của khoản tiền điện chậm trả (nếu có), bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện;
c) Khi thực hiện ngừng cấp điện, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ và không phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.
3. (Bãi bỏ)
4. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư này
Bên bán điện có quyền ngừng cấp điện cho bên mua điện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện và phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ.

Như vậy, theo quy định trên thì trình tự ngừng cấp điện do khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực được thực hiện như sau:

- Nếu mức độ vi phạm chưa đến mức phải ngừng cấp điện khẩn cấp thì sau khi Biên bản vi phạm hành chính được lập theo quy định tại Nghị định số 134/2013/NĐ-CP, bên bán điện có trách nhiệm gửi thông báo ngừng cấp điện cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cấp điện ít nhất 24 giờ;

- Nếu quá thời hạn này mà bên mua điện không chấm dứt hành vi vi phạm và không tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra theo yêu cầu của bên bán điện thì bên bán điện có quyền ngừng cấp điện theo nội dung đã thông báo.

Khi khách hàng bị ngừng cấp điện do cản trở kiểm tra hoạt động điện lực thì việc cấp điện trở lại được tiến hành khi nào?

Khi khách hàng bị ngừng cấp điện do cản trở kiểm tra hoạt động điện lực thì việc cấp điện trở lại được tiến hành theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 10 Thông tư 22/2020/TT-BCT như sau:

Trình tự ngừng cấp điện do tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của pháp luật
5. Việc cấp điện trở lại chỉ được tiến hành trong các trường hợp sau:
a) Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi vi phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
b) Thanh toán đầy đủ tiền điện và tiền lãi của khoản tiền điện chậm trả (nếu có) hoặc đã thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện các thỏa thuận khác trong hợp đồng mua bán điện và chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại điểm c khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
c) Có yêu cầu cấp điện trở lại bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và bên mua điện đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Bên mua điện đã thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng hoặc duy trì biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng và đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện đối với trường hợp ngừng cấp điện theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì khi khách hàng bị ngừng cấp điện do cản trở kiểm tra hoạt động điện lực thì việc cấp điện trở lại chỉ được tiến hành như sau:

- Bên mua điện đã thực hiện đầy đủ quyết định xử lý vi phạm hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã chấm dứt hành vi vi phạm, đã tiến hành khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra và đã thanh toán đầy đủ chi phí ngừng và cấp điện trở lại cho bên bán điện.

Cung cấp điện
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Quy định của luật về giám sát thực hiện ngừng, giảm mức cung cấp điện như thế nào?
Pháp luật
Công ty điện lực có quyền tạm ngừng cung cấp điện khi có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng điện mà không phải trường hợp khẩn cấp hay không?
Pháp luật
Bên phân phối điện phải cung cấp điện cho người mua điện sau khi xảy ra sự cố trong vòng bao lâu?
Pháp luật
Không cắt điện, sửa chữa dịp Tết 2024? Lịch nghỉ Tết 2024 cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ra sao?
Pháp luật
Công văn 7490/EVN-KTSX+KD 2023 đảm bảo cung cấp điện trong dịp Lễ Noel, Tết Dương lịch và Tết Nguyên Đán Giáp thìn 2024 ra sao?
Pháp luật
Ai có quyền ký thông báo ngừng cung cấp điện của bên bán điện? Báo cáo đột xuất ngừng cung cấp điện có nội dung thông báo ngừng cung cấp điện không?
Pháp luật
Khách hàng cản trở việc kiểm tra hoạt động điện lực thì có bị ngừng cấp điện không? Trình tự ngừng cấp điện được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khi có sự cố xảy ra trên lưới điện cấp điện cho bên mua điện thì có bị ngừng cung cấp điện khẩn cấp không?
Pháp luật
Bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện trước thời điểm ngừng cung cấp điện bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Đơn vị phân phối điện có thể ngừng cung cấp điện do sự cố trên lưới điện hay không? Thông báo ngừng cung cấp điện cho khách hàng như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn các cách tra cứu lịch cúp điện nhanh và chính xác nhất năm 2023 đối với từng khu vực trên cả nước?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cung cấp điện
753 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cung cấp điện

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cung cấp điện

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào