Hướng dẫn cách đọc thông tin người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất từ 1/8/2024 như thế nào?

Hướng dẫn cách đọc thông tin người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất từ 1/8/2024 như thế nào?

Hướng dẫn cách đọc thông tin người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất từ 1/8/2024 như thế nào?

Ngày 31/7/2024, Bộ Tài nguyên môi trường vừa ban hành Thông tư 10/2024/TT-BTNMT về quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Dưới đây là hướng dẫn cách đọc thông tin người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất từ 1/8/2024:

(1) Đối với cá nhân sử dụng đất

Căn cứ khoản 1 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin người được cấp Giấy chứng nhận đối với cá nhân không thuộc trường hợp là vợ chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thể hiện các thông tin là: “Ông” hoặc “Bà”, họ tên, tên và số giấy tờ về nhân thân.

Cá nhân nước ngoài hoặc người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài thì thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, quốc tịch, tên và số giấy tờ nhân thân.

(2) Đối với nhà đất là tài sản chung của vợ chồng

Căn cứ khoản 2 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi:

Đối với vợ và chồng có chung tài sản là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thể hiện các thông tin: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân của vợ hoặc chồng và thể hiện: “và chồng (hoặc vợ):... (thể hiện thông tin của chồng (hoặc vợ))”.

Trường hợp có thoả thuận của vợ và chồng đồng ý ghi tên vợ hoặc tên chồng là đại diện đứng tên trên Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Bà” hoặc “Ông”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân, tiếp theo thể hiện: “là đại diện cho vợ và chồng”.

(3) Đối với tổ chức sử dụng đất

Căn cứ khoản 3 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định đối với tổ chức thì thể hiện tên của tổ chức theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT và thông tin giấy tờ pháp nhân của tổ chức theo quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 12 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

Cụ thể:

- Đối với tổ chức trong nước thì thể hiện thông tin: Tên giấy tờ; số và ngày tháng năm cấp giấy tờ, cơ quan cấp giấy tờ về việc thành lập, công nhận/đăng ký kinh doanh của tổ chức làm cơ sở xác định tên gọi của tổ chức đó.

- Đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư của nước ngoài, thể hiện: Tên giấy tờ (giấy phép đầu tư/giấy đăng ký kinh doanh/một trong các loại giấy tờ khác thể hiện pháp nhân); số, ngày ký và cơ quan ký giấy tờ.

- Đối với tổ chức nước ngoài có chức năng về ngoại giao, thể hiện: Tên văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất/cho thuê đất/thành lập, cho phép hoạt động của tổ chức/văn bản đã ký giữa hai Chính phú; số, ngày ký và cơ quan ký giấy tờ.

- Đối với tổ chức nước ngoài được quyền sở hữu nhà tại Việt Nam, thể hiện: Tên giấy tờ (Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/giấy tờ do cơ quan thẩm quyền của Việt Nam cho phép hoạt động ở Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm giao kết giao dịch về nhà ở); số, ngày ký và cơ quan ký giấy tờ.

- Đối với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, thể hiện: Thông tin về giấy tờ đăng ký hoạt động/giấy tờ của cơ quan thẩm quyền về công nhận tổ chức tôn giáo, tôn giáo trực thuộc.

(4) Đối với cộng đồng dân cư sử dụng đất

Căn cứ khoản 4 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định đối với cộng đồng dân cư thì thể hiện tên gọi của cộng đồng dân cư đó.

(5) Đối với nhóm người sử dụng đất

Căn cứ khoản 5 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định có 02 trường hợp như sau:

- Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cấp cho từng thành viên:

Thể hiện trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo các mục (1), (3), (4).

Sau đó ghi “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người khác”.

Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất..

- Trường hợp chỉ cấp 01 Giấy chứng nhận cho người đại diện:

Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người đại diện theo các mục (1), (3), (4).

Dòng tiếp theo ghi: “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất” hoặc “là đại diện cho những người cùng sử dụng đất và cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất”.

Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(6) Đối với hộ gia đình sử dụng đất

Căn cứ khoản 6 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định hộ gia đình sử dụng đất được thể hiện như sau:

Trường hợp các hộ gia đình sử dụng đất thì ghi đầy đủ thông tin của các thanh viên: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân

Trường hợp không ghi được hết thông tin của từng thành viên trên Giấy chứng nhận thì ghi một/một số thành viên, tiếp theo ghi “và các thành viên khác có chung quyền sử dụng đất của hộ được thể hiện tại mã QR”.

Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những thành viên có chung quyền sử dụng đất.

Trường hợp các thành viên trong hộ thoả thuận ghi tên đại diện thì Giấy chứng nhận ghi thông tin của người đại diện đó như sau: “Ông” hoặc “Bà”, họ và tên, tên và số giấy tờ nhân thân.

Sau đó ghi “là đại diện cho các thành viên có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình”.

Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những thành viên có chung quyền sử dụng đất.

(7) Đối với trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đất

Căn cứ khoản 7 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định trường hợp Giấy chứng nhận được cấp cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà không có quyền sử dụng đất thì thể hiện các thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận theo nội dung tại các mục trên trừ hộ gia đình sử dụng đất.

(8) Đối với nhiều người được thừa kế mà chưa phân chia thừa kế cho từng người

Căn cứ khoản 7 Điều 32 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định có 02 trường hợp sau:

- Trường hợp có nhiều người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà chưa phân chia thừa kế cho từng người và Giấy chứng nhận được cấp cho từng người thừa kế thì:

Trên mỗi Giấy chứng nhận ghi thông tin của người được cấp Giấy chứng nhận theo mục (1), (3), (4).

Sau đó ghi tiếp “Cùng sử dụng đất, cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất (hoặc Cùng sử dụng đất hoặc Cùng sở hữu tài sản gắn liền với đất) với người được thừa kế khác”.

Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người thừa kế.

- Trường hợp những người thừa kế cấp 1 Giấy chứng nhận cho người đại diện:

Trên Giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người đại diện theo mục (1), (3), (4).

Dòng tiếp theo ghi “là đại diện cho những người được thừa kế”.

Mã QR trên Giấy chứng nhận sẽ thể hiện đầy đủ thông tin của những người thừa kế.

Hướng dẫn cách đọc thông tin người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất từ 1/8/2024 như thế nào?

Hướng dẫn cách đọc thông tin người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất từ 1/8/2024 như thế nào? (Hình ảnh Internet)

Quy định về Mã QR trên sổ đỏ mới như thế nào?

Căn cứ theo Điều 14 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có quy định về Mã QR trên Giấy chứng nhận như sau:

- Mã QR được in trên Giấy chứng nhận được dùng để lưu trữ, hiển thị các thông tin chi tiet cua Giấy chứng nhận và các thông tin để quản lý mã QR.

- Thông tin phản hồi từ mã QR có giá trị như thông tin trên Giấy chứng nhận, thống nhất với thông tin trong CSDL đất đai hoặc thông tin ghi nhận trong hồ sơ địa chính đối với những nơi chưa xây dựng CSDL đất đai.

- Việc áp dụng cung cấp mã QR của Giấy chứng nhận phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đối với mã hình QR code 2005 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7322:2009 (ISO/IEC 18004:2006).

- Mã QR của Giấy chứng nhận phải được khởi tạo và in trên cùng một hệ thống phần mềm ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương và được tích hợp trên CSDL quốc gia về đất đai.

- Kích thước mã hình của QR được in trên Giấy chứng nhận là 2.0 cm X 2,0 cm. Mã QR được thể hiện ở góc trên bên phải trang 1 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được in lần đầu; đối với trường hợp có thay đổi thông tin sau khi cấp Giấy chứng nhận thì mã QR được thể hiện ở góc bên phải của cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” tại mục 6 trang 2 của Giấy chứng nhận.

Kích thước của sổ đỏ mới như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 29 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định về mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:

Mẫu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gồm một (01) tờ có hai (02) trang, in nền hoa văn trống đồng, màu hồng cánh sen, có kích thước 210 mm x 297 mm, có Quốc huy, Quốc hiệu, dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất”, số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 08 chữ số, dòng chữ “Thông tin chi tiết được thể hiện tại mã QR”, số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận (được gọi là phôi Giấy chứng nhận).

Như vậy, kích thước của sổ đỏ mới sẽ là 210mm x 297mm.

Người sử dụng đất Tải trọn bộ các văn bản hiện hành về Người sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người sử dụng đất phải lưu ý điều gì khi sử dụng đất? Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất?
Pháp luật
Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người sử dụng đất trong khu kinh tế có được dùng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở hay không?
Pháp luật
Có mấy mẫu sổ đỏ được cấp cho người sử dụng đất theo Luật Đất đai mới? Hai vợ chồng có chung quyền sử dụng đất thì trên sổ đỏ phải ghi tên ai?
Pháp luật
Người sử dụng đất trong khu công nghệ cao có quyền và nghĩa vụ sử dụng đất quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều 15 Luật Đất đai 2024 quy định với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai Nhà nước có trách nhiệm nào đối với người sử dụng đất?
Pháp luật
Hướng dẫn cách đọc thông tin người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất từ 1/8/2024 như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của Nhà nước đối với người sử dụng đất là gì? Người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng đất đúng không?
Pháp luật
Tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất do ai bảo đảm? Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng đất được trợ giúp pháp lý theo Luật Đất đai mới nhất? Chi tiết hồ sơ cần chuẩn bị?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người sử dụng đất
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
554 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Người sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào