Huấn luyện viên chuyên nghiệp trong câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nào?

Tôi có thắc mắc liên quan đến điều kiện làm huấn luyện viên chuyên nghiệp. Cho tôi hỏi huấn luyện viên chuyên nghiệp trong câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nào? Câu hỏi của anh Quang Tuấn ở Bình Dương.

Huấn luyện viên chuyên nghiệp trong câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nào?

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 36/2019/NĐ-CP thì huấn luyện viên chuyên nghiệp phải đáp ứng một trong những điều kiện sau:

+ Có bằng tốt nghiệp đại học thể dục thể thao chuyên ngành phù hợp với hoạt động của môn thể thao chuyên nghiệp và hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp của liên đoàn thể thao quốc gia.

+ Có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao châu lục hoặc thế giới của môn thể thao chuyên nghiệp cấp.

+ Có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp của nước ngoài được liên đoàn thể thao châu lục hoặc thế giới của môn thể thao chuyên nghiệp công nhận.

Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp (Hình từ Internet)

Sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện thì câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp như sau:

Vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp, vận động viên chuyên nghiệp, nhân viên y tế tham gia hoạt động thể thao chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định;
b) Sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế.
...

Căn cứ Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực thể thao được quy định tại Nghị định này là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo đó, câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện là bao lâu?

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP bổ sung cho Chương I Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại điểm b khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, điểm a và điểm b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện và hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc trong lĩnh vực thể thao
a) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đang thực hiện là hành vi có tính chất kéo dài, đã và đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm và hành vi đó vẫn đang trực tiếp xâm hại đến trật tự quản lý nhà nước;
b) Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao đã kết thúc là hành vi được thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn cứ, thông tin chứng minh hành vi đã thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện, xử lý vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của cơ quan có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Như vậy, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện là 01 năm.

Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp có bắt buộc phải có nhân viên y tế khi kinh doanh hoạt động thể thao không?
Pháp luật
Nhân viên y tế trong câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp bắt buộc phải có trình độ chuyên môn thế nào?
Pháp luật
Tôi muốn mở câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp thì cần lưu ý những gì? Kinh doanh câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp cần đáp ứng những điều kiện gì? Cơ sở vật chất của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp không đáp ứng đủ điều kiện sẽ bị phạt ra sao?
Pháp luật
Huấn luyện viên chuyên nghiệp trong câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải đáp ứng những điều kiện nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
1,199 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào