Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị vô hiệu khi ghi sai tên thành hợp đồng mua bán đất không?

Tôi có thắc mắc liên quan đến vấn đề về giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cho toi hỏi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị vô hiệu khi ghi sai tên thành hợp đồng mua bán đất không? Câu hỏi của anh Thanh Khoa ở Đồng Nai.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị vô hiệu khi ghi sai tên thành hợp đồng mua bán đất không?

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:

Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Theo Điều 122 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.

Như vậy hiện này không có có quy định cụ thể về việc đặt tiêu đề cho giao dịch dân sự.

Theo đó, việc ghi "hợp đồng mua bán đất" trên giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.

Tải về mẫu hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2023: Tại Đây

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (Hình từ Internet)

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bắt buộc phải công chứng không?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất như sau:

Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
...
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Theo quy định trên, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải được công chứng, chứng thực.

Và việc công chứng được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có đương nhiên bị vô hiệu khi không thực hiện công chứng không?

Theo khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức như sau:

Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
...
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Như vậy, về nguyên tắc hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải thực hiện công chứng.

Tuy nhiên trong trường hợp hợp đồng này không công chứng và một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án vẫn ra quyết định công nhận hiệu lực hợp đồng này.

Và khi đã có quyết định công nhận của Tòa án về hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thủ tục dừng xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì muốn huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện thế nào?
Pháp luật
Có thể hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã công chứng nhưng chưa đăng ký sang tên mà bên mua chết không?
Pháp luật
Có được hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng hay không? Trình tự, thủ tục hủy hợp đồng chuyển nhượng đất đã công chứng?
Pháp luật
Có được chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân hay không? Và có phải công chứng hợp đồng không?
Pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có bị vô hiệu khi ghi sai tên thành hợp đồng mua bán đất không?
Pháp luật
Công dân có được yêu cầu chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại nơi tạm trú không?
Pháp luật
Việc chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện nhằm những mục đích gì?
Pháp luật
Mẫu Đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng vô hiệu như thế nào?
Pháp luật
Chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cần những giấy tờ gì? Thực hiện chứng thực hợp đồng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
2,281 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: