Hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì có cần phải có con dấu của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không?

Cho hỏi hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì có cần phải có con dấu của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không? Câu hỏi của chị Minh Anh đến từ Hải Phòng.

Hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì có cần phải có con dấu của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không?

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Chữ ký, con dấu trong đăng ký
1. Phiếu yêu cầu đăng ký phải có chữ ký của người có thẩm quyền (sau đây gọi là chữ ký), con dấu (nếu có) của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm, trừ trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng bảo đảm hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì chỉ cần có chữ ký, con dấu (nếu có) của bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm;

Theo như quy định trên thì bắt buộc trong phiếu yêu cầu đăng ký biện pháp bảo đảm phải có chữ ký của người có thẩm quyền, trường hợp bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm là tổ chức thì bắt buộc phải có con dấu.

Tuy nhiên, nếu như hợp đồng bảo đảm là văn bản được công chứng, chứng thực thì không bắt buộc phải có con dấu của tổ chức là bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm.

Hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì có cần phải có con dấu của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không?

Hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì có cần phải có con dấu của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không?

Thời gian nào sẽ không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký hợp đồng bảo đảm?

Căn cứ vào Điều 16 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký
1. Cơ quan đăng ký có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đăng ký trong ngày làm việc nhận được hồ sơ hợp lệ; nếu thời điểm nhận hồ sơ sau 15 giờ cùng ngày thì có thể hoàn thành việc đăng ký trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp cơ quan đăng ký có lý do chính đáng phải kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì thời hạn giải quyết hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký phải thông báo có nêu rõ lý do cho người yêu cầu đăng ký bằng bản giấy hoặc văn bản điện tử (sau đây gọi là bản điện tử) hoặc bằng hình thức khác thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù hợp với điều kiện của cơ quan đăng ký ngay khi có lý do chính đáng.
2. Trường hợp hồ sơ đăng ký đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được nộp thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) thì thời hạn giải quyết hồ sơ được tính từ thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
3. Thời gian không tính vào thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Thời gian xảy ra sự kiện thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện, mạng internet hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng khác theo văn bản hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền dẫn đến cơ quan đăng ký không thể thực hiện được việc đăng ký theo thủ tục và thời hạn quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký phải thông báo ngay trong ngày làm việc xảy ra sự kiện hoặc ngay trong ngày làm việc nhận được văn bản, quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo hình thức niêm yết tại trụ sở cơ quan đăng ký và đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý nhà nước, của cơ quan đăng ký (nếu có) hoặc hình thức khác thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký và phù hợp với điều kiện của cơ quan đăng ký;
b) Thời gian cơ quan đăng ký thực hiện thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định này.

Theo đó, những khoảng thời gian như thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, sự cố hệ thống đăng ký trực tuyến, hỏng mạng lưới điện, mạng internet hoặc xảy ra sự kiện bất khả kháng... sẽ không được tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng bảo đảm.

Việc trả kết quả đăng ký đối với hợp đồng bảo đảm được quy định như thế nào?

Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 99/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Trả kết quả đăng ký
1. Trường hợp đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản thì kết quả đăng ký được trả bằng bản điện tử hoặc bản giấy theo đề nghị của người yêu cầu đăng ký. Việc cấp bản sao kết quả đăng ký thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
Việc trả kết quả đăng ký, bản sao kết quả đăng ký bằng bản giấy quy định tại khoản này và Điều 22 Nghị định này có thể thực hiện trực tiếp tại cơ quan đăng ký, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua cách thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan đăng ký trả kết quả đăng ký theo một trong các cách thức sau đây:
a) Trực tiếp tại cơ quan đăng ký.
Trường hợp nộp hồ sơ thông qua Bộ phận Một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thì Bộ phận Một cửa hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trả kết quả cho người yêu cầu đăng ký;
b) Qua dịch vụ bưu chính;
c) Qua cách thức điện tử trong trường hợp pháp luật có quy định; cách thức khác do cơ quan đăng ký và người yêu cầu đăng ký thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thành phần hồ sơ đăng ký có bản gốc hoặc bản chính Giấy chứng nhận thì cơ quan đăng ký trả Giấy chứng nhận này cho người yêu cầu đăng ký cùng với kết quả đăng ký.
4. Trường hợp kết quả đăng ký được trả bằng bản điện tử thì kết quả bằng bản điện tử có giá trị pháp lý như kết quả bằng bản giấy.

Như vậy, nếu như việc đăng ký hợp đồng bảo đảm tiến hành tại trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản thì kết quả sẽ được trả bằng bản điện tử hoặc bản giấy theo yêu cầu của người đăng ký biện pháp bảo đảm.

Nếu như không tiến hành đăng ký hợp đồng bảo đảm tiến hành tại trung tâm đăng ký giao dịch, tài sản thì kết quả sẽ được trả trực tiếp tại cơ quan đăng ký hoặc thông qua bưu điện hoặc thông qua cách thức điện tử.

Nghị định 99/2022/NĐ-CP sẽ có hiệu lực từ ngày 15/01/2022.

Hợp đồng bảo đảm
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Các bên có thể thỏa thuận việc có hiệu lực của hợp đồng đảm bảo không?
Pháp luật
Hợp đồng bảo đảm tiền vay cho khoản vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ được ký kết giữa bên nhận bảo đảm và người vay lại phải không?
Pháp luật
Chồng có được tự mình xác lập hợp đồng bảo đảm khi dùng tài sản chung vợ chồng để góp vốn vào công ty hay không?
Pháp luật
Quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, dự án đầu tư, tài sản thuộc dự án đầu tư để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực khi nào? Hiệu lực đối kháng có phát sinh trước khi hợp đồng bảo đảm có hiệu lực hay không?
Pháp luật
Quan hệ giữa hợp đồng bảo đảm với hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm như thế nào? Quy định về xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần?
Pháp luật
Hợp đồng bảo đảm bị vô hiệu thì hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm có đương nhiên chấm dứt hay không?
Pháp luật
Xử lý hợp đồng bảo đảm vô hiệu từng phần như thế nào? Hợp đồng bảo đảm có hiệu lực từ thời điểm nào?
Pháp luật
Hợp đồng bảo đảm có công chứng, chứng thực thì có cần phải có con dấu của bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng bảo đảm
1,042 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng bảo đảm

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng bảo đảm

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào