Xảy ra tai nạn lao động đối với NLĐ làm việc không theo HĐLĐ thì thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động ra sao?

Xảy ra tai nạn lao động đối với NLĐ làm việc không theo HĐLĐ thì thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động ra sao? Câu hỏi từ Anh H.P - TPHCM

Xảy ra tai nạn lao động đối với NLĐ làm việc không theo HĐLĐ thì thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động ra sao?

Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định như sau:

Thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động
...
3. Khi xảy ra tai nạn lao động đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, thì việc khai báo theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
a) Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động;
b) Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.

Có thể thấy, khi xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc bị thương nặng đối với người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi xảy ra tai nạn lao động để kịp thời có biện pháp xử lý.

Trường hợp xảy ra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan Công an cấp huyện và cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi xảy ra tai nạn để kịp thời có biện pháp xử lý.

Trường hợp xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động thì người phát hiện có trách nhiệm kịp thời khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã tại nơi xảy ra sự cố kỹ thuật và việc báo cáo thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều 36 của Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

Thời gian khai báo: Ngay sau khi biết sự việc người lao động bị chết hoặc bị thương nặng do tai nạn lao động, gia đình nạn nhân hoặc người phát hiện có trách nhiệm khai báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn lao động.

Nội dung khai báo: Khi nhận được tin xảy ra tai nạn lao động làm chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra tai nạn phải báo bằng cách nhanh nhất (trực tiếp hoặc điện thoại, fax, công điện, thư điện tử) với Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an cấp huyện theo mẫu Tải.

Xảy ra tai nạn lao động đối với NLĐ làm việc không theo HĐLĐ thì thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động ra sao?

Xảy ra tai nạn lao động đối với NLĐ làm việc không theo HĐLĐ thì thời gian, nội dung khai báo tai nạn lao động ra sao? (Hình từ Internet)

Cơ quan nào có thẩm quyền thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động chết người?

Theo khoản 2 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều tra vụ tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng thì:

- Cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh để tiến hành điều tra tai nạn lao động chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ hai người lao động trở lên, kể cả người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;

Đồng thời điều tra lại vụ tai nạn lao động đã được Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp cơ sở đã điều tra khi có khiếu nại, tố cáo hoặc khi xét thấy cần thiết.

- Thành phần Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh gồm có đại diện của Thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh làm Trưởng đoàn và các thành viên là đại diện Sở Y tế, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và một số thành viên khác.

Nhiệm vụ của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động là gì?

Căn cứ Điều 12 Nghị định 39/2016/NĐ-CP, nhiệm vụ của thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động gồm:

- Trưởng Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:

+ Quyết định tiến hành việc Điều tra ngay, kể cả trường hợp vắng một trong các thành viên Đoàn Điều tra;

+ Phân công cụ thể nhiệm vụ đối với từng thành viên trong Đoàn Điều tra;

+ Tổ chức thảo luận về kết quả Điều tra vụ tai nạn lao động; quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình đối với kết quả Điều tra tai nạn lao động;

+ Tổ chức, chủ trì cuộc họp công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

- Các thành viên Đoàn Điều tra tai nạn lao động có nhiệm vụ sau đây:

+ Thực hiện nhiệm vụ do Trưởng đoàn phân công và tham gia vào hoạt động chung của Đoàn Điều tra;

+ Có quyền nêu và bảo lưu ý kiến; trường hợp không thống nhất với quyết định của Trưởng đoàn Điều tra tai nạn lao động thì báo cáo lãnh đạo cơ quan cử tham gia Đoàn Điều tra;

+ Không được Tiết lộ thông tin, tài liệu trong quá trình Điều tra khi chưa công bố Biên bản Điều tra tai nạn lao động.

Tai nạn lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nghỉ tai nạn lao động có được tính phép năm?
Pháp luật
Người lao động bị tai nạn trên đường đi làm về có được hưởng đồng thời chế độ ốm đau và chế độ tai nạn lao động từ bảo hiểm xã hội không?
Pháp luật
Người lao động nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động do tai nạn lao động được hưởng lương không?
Pháp luật
Cách tính mức trợ cấp từ bảo hiểm tai nạn lao động mà người lao động có thể nhận được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người lao động mất tích là tai nạn lao động có đúng không? 7 hành vi bị nghiêm cấm về an toàn vệ sinh lao động hiện nay ra sao?
Pháp luật
Quan hệ tình dục tại nơi làm việc bị tử vong có được coi là tai nạn lao động không? Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động?
Pháp luật
Chế độ tai nạn lao động khi người lao động bị tai nạn lao động nhẹ được quy định thế nào? Khi nào người lao động không được hưởng chế độ từ công ty khi bị tai nạn lao động nhẹ?
Pháp luật
Cơ sở khám chữa bệnh thực hiện thống kê trường hợp tai nạn lao động khám và Điều trị tại cơ sở trong thời gian nào?
Pháp luật
Người lao động tự đóng bảo hiểm tai nạn lao động thì có được tính vào thu nhập miễn trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Pháp luật
Không trả trợ cấp dưỡng sức sau tai nạn lao động cho người lao động thì người sử dụng lao động bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Như thế nào được xem là tai nạn lao động? Người lao động bị tai nạn lao động cần đáp ứng những điều kiện nào để được hưởng chế độ tai nạn lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tai nạn lao động
Phan Thị Phương Hồng Lưu bài viết
1,121 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào