Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì vốn hoạt động như thế nào trong quá trình hoạt động?
- Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì vốn không thấp hơn bao nhiêu trong suốt quá trình hoạt động?
- Trường hợp vốn hoạt động thấp hơn 10 tỷ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải xử lý như thế nào?
- Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không thể tăng vốn thành lập theo phương án đã báo cáo thì có bị đình chỉ hoạt động không?
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì vốn không thấp hơn bao nhiêu trong suốt quá trình hoạt động?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý vốn hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
1. Vốn hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm:
a) Vốn thành lập;
b) Quỹ dự trữ bắt buộc;
c) Kết quả hoạt động chưa sử dụng.
2. Trong suốt quá trình hoạt động, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bảo đảm duy trì mức vốn hoạt động không thấp hơn mức vốn thành lập tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
Đồng thời căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Điều kiện cấp phép thành lập và hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm, trong đó các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 149 Luật Kinh doanh bảo hiểm cụ thể như sau:
1. Có vốn thành lập bằng Đồng Việt Nam không thấp hơn 10 tỷ đồng. Nguồn vốn thành lập tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm:
a) Vốn góp của cá nhân là thành viên sáng lập. Thành viên sáng lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
b) Hỗ trợ của tổ chức đại diện thành viên;
c) Tài trợ từ các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các chương trình, dự án;
Theo đó, trong suốt quá trình hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải bảo đảm duy trì mức vốn hoạt động không thấp hơn mức vốn thành lập tối thiểu là 10 tỷ đồng.
Vốn hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bao gồm:
- Vốn thành lập;
- Quỹ dự trữ bắt buộc;
- Kết quả hoạt động chưa sử dụng.
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải duy trì vốn hoạt động không thấp hơn bao nhiêu trong quá trình hoạt động?
Trường hợp vốn hoạt động thấp hơn 10 tỷ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải xử lý như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý vốn hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
...
3. Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải thường xuyên đánh giá lại vốn hoạt động. Trường hợp vốn hoạt động chưa đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô phải báo cáo ngay Bộ Tài chính phương án, thời hạn thực hiện tăng vốn thành lập. Việc tăng vốn thành lập phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
a) Việc tăng vốn thành lập được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam;
b) Không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn thành lập;
c) Nguồn tăng vốn thành lập bao gồm các nguồn quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
Theo như quy định trên, trường hợp vốn hoạt động thấp hơn 10 tỷ tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô hải báo cáo ngay Bộ Tài chính phương án, thời hạn thực hiện tăng vốn thành lập.
Việc tăng vốn thành lập phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
- Việc tăng vốn thành lập được thực hiện bằng tiền Đồng Việt Nam;
- Không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân khác để bổ sung vốn thành lập;
- Nguồn tăng vốn thành lập bao gồm các nguồn:
+ Vốn góp của cá nhân là thành viên sáng lập. Thành viên sáng lập không được sử dụng vốn vay, nguồn vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
+ Hỗ trợ của tổ chức đại diện thành viên;
+ Tài trợ từ các nhà tài trợ, các tổ chức quốc tế, các chương trình, dự án
Tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không thể tăng vốn thành lập theo phương án đã báo cáo thì có bị đình chỉ hoạt động không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định 21/2023/NĐ-CP quy định như sau:
Quản lý vốn hoạt động của tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô
...
4. Sau 6 tháng kể từ thời điểm báo cáo Bộ Tài chính theo quy định tại khoản 3 Điều này, trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không thể tăng vốn thành lập theo phương án đã báo cáo, Bộ Tài chính đình chỉ hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Theo đó, sau 6 tháng kể từ thời điểm báo cáo Bộ Tài chính, trường hợp tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô không thể tăng vốn thành lập theo phương án đã báo cáo, Bộ Tài chính đình chỉ hoạt động tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ chương trình và Ban quản lý chương trình dự án đầu tư công có trách nhiệm giám sát đầu tư của cộng đồng như thế nào?
- Thành viên Đoàn kiểm toán không phải Kiểm toán viên nhà nước gồm những ai? Trưởng Đoàn kiểm toán được cho phép thành viên nghỉ làm việc mấy ngày?
- Quyết định thi hành án treo cần phải ghi rõ những nội dung nào? Cơ quan thi hành án hình sự có trách nhiệm gì?
- Mẫu bảng kê sản phẩm gỗ xuất khẩu mới nhất là mẫu nào? Tải về Mẫu bảng kê sản phẩm gỗ xuất khẩu tại đâu?
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở giai đoạn nào? Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính ra sao?