Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển như thế nào?
- Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển như thế nào?
- Quy định về thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển theo Thông tư mới nhất như thế nào?
- Quy định về việc nghỉ lễ, tết dối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển ra sao?
Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển như thế nào?
Ngày 08/11/2023, Bộ Công thương ban hành Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển.
Tại Điều 4 Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển.
Người lao động làm việc thường xuyên tại các công trình dầu khí trên biển theo phiên và theo ca làm việc, cụ thể như sau:
Ca làm việc không quá 12g trong một ngày.
Phiên làm việc tối đa 28 ngày.
Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc thường xuyên trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định về thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển theo Thông tư mới nhất như thế nào?
Tại Điều 8 Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển như sau:
Thời giờ nghỉ ngơi
1. Sau mỗi ca làm việc trên biển, người lao động được bố trí nghỉ liên tục tối thiểu 10 giờ trước khi bắt đầu ca làm việc mới.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ giải lao giữa ca làm việc tính vào thời giờ làm việc, trong đó tổng thời gian nghỉ giữa ca làm việc tối thiểu 60 phút.
3. Ngoài thời gian nghỉ giữa ca làm việc, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên được bố trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó. Người lao động làm việc không thường xuyên được bố trí nghỉ phù hợp với tình hình công việc, nhưng không được thấp hơn 5 ngày liên tục.
Như vậy, theo quy định trên, thời gian nghỉ ngơi đối với người lao động làm việc làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển là liên tục tối thiểu 10 giờ trước khi bắt đầu ca làm việc mới sau mỗi ca làm việc.
Người lao động được nghỉ giữa ca làm việc tối thiểu 60 phút và người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí thời gian nghỉ giải lao giữa ca tính vào thời giờ làm việc.
Bên cạnh đó, sau mỗi phiên làm việc, người lao động làm việc thường xuyên cũng sẽ được bố trí nghỉ liên tục với số ngày bằng với số ngày làm việc trong phiên làm việc trước đó.
Quy định về việc nghỉ lễ, tết dối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí trên biển ra sao?
Tại Điều 10 Thông tư 20/2023/TT-BCT quy định về việc nghỉ, lễ, tết, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
Nghỉ Lễ, Tết; Nghỉ việc riêng; Nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được bố trí nghỉ Lễ, Tết; nghỉ việc riêng và nghỉ không hưởng lương phù hợp với quy định tại Điều 112 và Điều 115 Bộ luật Lao động.
2. Trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định của pháp luật.
Theo đó, quy định về lịch nghỉ tết đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu trên biển sẽ theo quy định Bộ luật Lao động 2019.
Như vậy, lịch nghỉ lễ, tết đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu trên biển như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.
Theo đó, lịch nghỉ lễ, tết đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu trên biển như sau:
- Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch).
- Tết Âm lịch: 05 ngày.
- Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).
- Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch).
- Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
- Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Trường hợp ngày nghỉ Lễ, Tết trùng với phiên làm việc, người lao động được thanh toán tiền lương làm thêm giờ phù hợp với quy định của pháp luật.
*Lưu ý: Thông tư 20/2023/TT-BCT có hiệu lực từ ngày 25/12/2023.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhà thầu chính trong xây dựng là ai? Nhà thầu chính có được ký hợp đồng xây dựng với nhà thầu phụ không?
- Thuế suất hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thế nào? Hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu có được miễn thuế?
- Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài là bao nhiêu theo quy định mới?
- Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo hình thức khoán được thực hiện như thế nào?
- Không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong trường hợp nào? Áp dụng bảng giá đất để tính tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?