Sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện: Có phải làm lại thẻ căn cước không? Ai có thẩm quyền cấp lại thẻ căn cước?

Sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện: Có phải làm lại thẻ căn cước không? Theo Luật Căn cước 2023 thì ai có thẩm quyền cấp lại thẻ căn cước? Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước là gì theo quy định pháp luật hiện hành?

Sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện: Có phải làm lại thẻ căn cước không?

Theo Điều 21 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định như sau:

Chuyển đổi giấy tờ cho cá nhân, tổ chức
1. Các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

Như vậy, Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã có quy định khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện (bao gồm cả giải thể cấp huyện) thì các loại giấy tờ đã được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, công dân, tổ chức trước khi thực hiện sắp xếp theo đơn vị hành chính cũ nếu chưa hết thời hạn theo quy định vẫn được tiếp tục sử dụng.

Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền và triển khai việc chuyển đổi các loại giấy tờ cho cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện các thủ tục chuyển đổi các loại giấy tờ và không thu các loại phí, lệ phí khi thực hiện việc chuyển đổi do thay đổi địa giới đơn vị hành chính.

Đồng thời theo Điều 24 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Các trường hợp cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
1. Các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;
c) Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;
d) Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Như vậy, khi có sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thì cấp đổi thẻ căn cước theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính.

Tóm lại, theo Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 và Điều 24 Luật Căn cước 2023 khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện thì chưa có quy định pháp luật về bắt buộc làm lại thẻ căn cước.

Sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện: Có phải làm lại thẻ căn cước không? Ai có thẩm quyền cấp lại thẻ căn cước?

Sáp nhập tỉnh, bỏ cấp huyện: Có phải làm lại thẻ căn cước không? Ai có thẩm quyền cấp lại thẻ căn cước? (hình từ internet)

Ai có thẩm quyền cấp lại thẻ căn cước?

Theo Điều 28 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước
Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.

Như vậy, thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền cấp đổi thẻ căn cước.

Trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước là gì theo quy định?

Theo Điều 6 Luật Căn cước 2023 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý căn cước như sau:

- Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính xác, kịp thời.

- Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định của pháp luật.

- Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này.

- Quản lý về định danh và xác thực điện tử.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật.

Nguyễn Thị Thanh Xuân Lưu bài viết
0 lượt xem
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào