Thông tư 02/2024/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn theo Nghị định 35?
- Thông tư 02/2024/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn theo Nghị định 35?
- Xác định chi phí lập, thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng như thế nào?
- Quản lý chi phí lập, thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng như thế nào?
- Điều kiện lập Quy hoạch tổng mặt bằng đối với lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị theo Nghị định 35/2023/NĐ-CP ra sao?
Thông tư 02/2024/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn theo Nghị định 35?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư 02/2024/TT-BXD có nêu rõ phạm vi điều chỉnh của Thông tư 02 như sau:
- Thông tư 02/2024/TT-BXD hướng dẫn việc xác định, quản lý chi phí quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn (sau đây gọi là chi phí quy hoạch tổng mặt bằng) quy định tại Điều 1 và Điều 2 Nghị định 35/2023/NĐ-CP
- Thông tư 02/2024/TT-BXD áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công để xác định, quản lý chi phí quy hoạch tổng mặt bằng.
Đồng thời căn cứ theo Điều 5 Thông tư 02/2024/TT-BXD quy định như sau:
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2024.
Theo đó, Thông tư 02/2024/TT-BXD hướng dẫn xác định xác định và quản lý chi phí quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2024
Thông tư 02/2024/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí quy hoạch chi tiết theo quy trình rút gọn theo Nghị định 35? (Hình từ Internet)
Xác định chi phí lập, thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 02/2024/TT-BXD có nêu rõ cách xác định chi phí lập, thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng như sau:
- Chi phí lập quy hoạch tổng mặt bằng (đối với các khu vực trong phạm vi phát triển đô thị): xác định bằng 65% chi phí lập quy hoạch chi tiết đô thị. Chi phí lập quy hoạch chi tiết đô thị xác định theo hướng dẫn xác định chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết đô thị hiện hành.
- Chi phí lập quy hoạch tổng mặt bằng (đối với các khu vực trong khu chức năng): xác định bằng 65% chi phí quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng. Chi phí lập quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng xác định theo hướng dẫn xác định chi phí lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng hiện hành.
- Trường hợp cần phải điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng thì chi phí điều chỉnh quy hoạch tổng mặt bằng xác định theo hướng dẫn xác định chi phí điều chỉnh cục bộ của đồ án quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng hiện hành.
- Phí thẩm định đồ án quy hoạch tổng mặt bằng xác định theo quy định hiện hành về phí thẩm định các đồ án quy hoạch.
- Chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch tổng mặt bằng và một số khoản chi phí khác xác định theo hướng dẫn có liên quan đến chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng hiện hành.
Quản lý chi phí lập, thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng như thế nào?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 02/2024/TT-BXD có nêu rõ quản lý chi phí lập, thẩm định quy hoạch tổng mặt bằng như sau:
Việc quản lý chi phí lập, phí thẩm định đồ án quy hoạch tổng mặt bằng; chi phí quản lý nghiệp vụ lập quy hoạch tổng mặt bằng thực hiện theo quy định quản lý chi phí lập quy hoạch chi tiết đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc theo quy định quản lý chi phí đầu tư xây dựng hiện hành đối với trường hợp Chủ đầu tư tổ chức lập quy hoạch tổng mặt bằng.
Điều kiện lập Quy hoạch tổng mặt bằng đối với lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị theo Nghị định 35/2023/NĐ-CP ra sao?
Điều kiện lập Quy hoạch tổng mặt bằng đối với lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị được xác định theo Điều 1 Nghị định 35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 37/2010/NĐ-CP như sau:
Nguyên tắc lập quy hoạch đô thị
...
4. Các lô đất có quy mô nhỏ phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Lô đất do một chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
b) Có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch tỉnh hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được phê duyệt hoặc có quy mô sử dụng đất nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại;
c) Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.
Như vậy, lô đất có quy mô nhỏ trong quy hoạch đô thị được lập Quy hoạch tổng mặt bằng khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Do 01 chủ đầu tư thực hiện hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức lập;
- Đối với quy mô sử dụng đất:
+ Nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà chung cư, khu chung cư
+ Nhỏ hơn 10 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật theo tuyến) được xác định theo quy hoạch
+ Nhỏ hơn 5 ha đối với các trường hợp còn lại
- Trong khu vực đã có quy hoạch phân khu được phê duyệt hoặc đã có quy hoạch chung được phê duyệt đối với khu vực không yêu cầu lập quy hoạch phân khu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động theo yêu cầu quốc phòng, an ninh có được thuê nhà ở công vụ không?
- Nhà đầu tư có được ủy quyền cho công ty điều hành huy động vốn cho dự án dầu khí ở nước ngoài không?
- Kế hoạch tài chính 05 năm xác định các mục tiêu gì? Kế hoạch tài chính 05 năm được sử dụng để làm gì?
- Được chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất thành đất thổ cư không? Hạn mức giao đất rừng sản xuất là bao nhiêu?
- Hồ sơ đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí theo Nghị định 132?