Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 1/7/2024 với lao động làm ở những nơi nào? Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 1/7/2024 với lao động làm ở những nơi nào? Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 1/7/2024 với lao động làm ở những nơi nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu hiện nay đối với người lao động như sau:

- Quy định mức lương tối thiểu vùng theo tháng và mức lương tối thiểu vùng theo giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.680.000

22.500

Vùng II

4.160.000

20.000

Vùng III

3.640.000

17.500

Vùng IV

3.250.000

15.600

- Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP.

Tại Điều 3 Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động quy định các mức lương tối thiểu tháng theo 4 vùng áp dụng từ ngày 1/7/2024 như sau:

Tại Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

Vùng

Mức lương tối thiểu tháng

(Đơn vị: đồng/tháng)

Mức lương tối thiểu giờ

(Đơn vị: đồng/giờ)

Vùng I

4.960.000 (tăng thêm 280.000 đồng)

23.800

Vùng II

4.410.000 (tăng 250.000 đồng)

21.200

Vùng III

3.860.000 (tăng 220.000 đồng)

18.600

Vùng IV

3.450.000 (tăng 200.000 đồng)

16.600

Xem Dự thảo Nghị định quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động: Tại đây.

Theo đó, mức lương tối thiểu trong dự thảo dự kiến áp dụng từ ngày 1/7/2024 tăng từ 200.000 đồng - 280.000 đồng so với mức lương tối thiểu hiện hành.

Bên cạnh việc tăng mức lương tối thiểu tháng theo vùng thì cũng có sự điều chỉnh vùng để phù hợp với việc cải cách tiền lương từ ngày 01/7/2024. Khi điều chỉnh vùng thì mức lương tối thiểu tháng theo vùng cũng sẽ thay đổi, cụ thể như sau:

- Từ vùng II lên vùng I: tăng từ 4.160.000 đồng/tháng lên thành 4.960.000 đồng/tháng, tương ứng với mức tăng 19,23%.

- Từ vùng III lên vùng II: tăng từ 3.640.000 đồng lên 4.410.000 đồng/tháng, tức tăng thêm 770.000 đồng/tháng, tương ứng mức tăng 21,15%.

- Từ vùng IV lên vùng III: tăng từ 3.250.000 đồng lên thành 3.640.000 đồng/tháng, tương ứng mức tăng 18,77%.

Theo đó, những khu vực được điều chỉnh từ vùng III lên vùng II, dự kiến sau cải cách tiền lương sẽ tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7//2024 hơn 21% bao gồm những khu vực sau: Các thành phố Thanh Hóa, Sầm Sơn và các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa; Các thị xã Thuận Thành, Quế Võ; Thành phố Thái Bình thuộc tỉnh Thái Bình; Thành phố Sóc Trăng thuộc tỉnh Sóc Trăng; thị xã Chơn Thành; thị xã Ninh Hòa; Thị xã Việt Yên căn cứ theo Phụ lục ban hành kèm Nghị định 38/2022/NĐ-CP và Phụ lục ban hành kèm theo Dự thảo Nghị định.

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 1/7/2024 với lao động làm ở những nơi nào?

Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 1/7/2024 với lao động làm ở những nơi nào?

Thời giờ làm việc bình thường tối đa theo quy định hiện nay là bao nhiêu giờ?

Về thời giờ làm việc bình thường theo quy định hiện nay được quy định tại Điều 105 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Thời giờ làm việc bình thường
1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
2. Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Như vậy, thời giờ làm việc bình thường theo quy định hiện nay không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Theo đó, người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.

Hiện nay, nhà nước vẫn luôn khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.

Ngoài ra, người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

Người lao động nghỉ việc bao lâu thì được thanh toán lương?

Tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, quy định về trách nhiệm của hai bên sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

Theo đó, sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán lương cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc.

*Lưu ý: Người sử dụng lao động có thể kéo dài thời hạn trả lương cho người lao động, tuy nhiên không được quá 30 ngày trong các trường hợp sau:

- Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động

- Chấm dứt hợp đồng lao động vì người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế

- Doanh nghiệp bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình

- Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã

- Chấm dứt hợp đồng lao động do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm

Lương tối thiểu vùng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 1/7/2024 với lao động làm ở những nơi nào? Mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/07/2024 được quy định như thế nào?
Pháp luật
Chi tiết mức tăng lương tối thiểu vùng từ 1/7/2024 mới nhất theo Dự thảo Nghị định lương tối thiểu vùng 2024?
Pháp luật
Mức tăng lương tối thiểu vùng thấp nhất từ 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương áp dụng với vùng nào?
Pháp luật
Mức lương tối thiểu vùng tại Vùng III dự kiến sau khi tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2024 là bao nhiêu?
Pháp luật
Mức tăng lương tối thiểu vùng cao nhất từ 01/7/2024 là bao nhiêu khi thực hiện cải cách tiền lương?
Pháp luật
Từ ngày 01/07/2022, thay đổi địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định 38/2022/NĐ-CP như thế nào?
Pháp luật
Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới nhất đối với lao động hợp đồng gồm những nơi nào?
Pháp luật
Bộ Nội vụ thống nhất tăng lương tối thiểu vùng thế nào khi cải cách tiền lương đối với người lao động từ 01/7/2024?
Pháp luật
Tăng lương tối thiểu vùng 21% từ 01/7/2024 đối với người lao động nào? Đối tượng nào được tăng lương tối thiểu vùng?
Pháp luật
Toàn văn Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng (dự thảo) thế nào? Khi nào Nghị định quy định mức lương tối thiểu vùng có hiệu lực?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Lương tối thiểu vùng
638 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Lương tối thiểu vùng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào