Quy chuẩn quốc gia QCVN 01:2015/BTTTT quy định chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí như thế nào?
- Quy chuẩn quốc gia QCVN 01:2015/BTTTT quy định chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí như thế nào?
- Quy định kỹ thuật về khả năng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích như thế nào?
- Quy định kỹ thuật về tần suất thu gom và phát trong hoạt động phát hành báo chí thế nào?
Quy chuẩn quốc gia QCVN 01:2015/BTTTT quy định chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí như thế nào?
QCVN 01:2015/BTTTT do Vụ Bưu chính biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trình duyệt, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành kèm theo Thông tư 17/2015/TT-BTTTT.
Theo đó, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định mức giới hạn của các chỉ tiêu chất lượng đối với dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí được Nhà nước đảm bảo qua mạng bưu chính công cộng.
Về phương pháp xác định thì sử dụng phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ, hoặc là công thức tính toán đối với từng chỉ tiêu cụ thể, được quy định để cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ áp dụng khi công bố và kiểm tra chất lượng dịch vụ.
Quy chuẩn quốc gia QCVN 01:2015/BTTTT quy định chất lượng dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ công ích trong hoạt động phát hành báo chí như thế nào? (Hình từ Internet)
Quy định kỹ thuật về khả năng sử dụng dịch vụ bưu chính công ích như thế nào?
Căn cứ tại Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 01:2015/BTTTT quy định kỹ thuật về khả năng sử dụng dịch vụ như sau:
Khả năng sử dụng dịch vụ là tiêu chuẩn xác định mức độ tiếp cận dịch vụ của khách hàng và gồm các tiêu chí:
- Số điểm phục vụ trong một xã;
- Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ;
- Thời gian phục vụ tại các bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh;
- Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác.
Về chỉ tiêu thì:
- Số điểm phục vụ trong một xã: tối thiểu 1 điểm phục vụ, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số xã.
- Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ: tối đa 3 km.
- Thời gian phục vụ các tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh: tối thiểu 8 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số bưu cục.
- Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác: tối thiểu 4 giờ/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 100% tổng số điểm phục vụ.
Về phương pháp xác định:
- Số điểm phục vụ trong một xã được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 10% tổng số xã của tỉnh đó.
Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ được xác định theo công thức:
Trong đó:
R: Bán kính phục vụ bình quân trên một điểm phục vụ (đơn vị km);
S: Diện tích Việt Nam (đơn vị: km2), giá trị S lấy từ Niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê;
ĐPV: Số điểm phục vụ trên toàn quốc, giá trị ĐPV lấy từ báo cáo của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tính tới thời điểm kiểm tra.
- Thời gian phục vụ tại bưu cục giao dịch trung tâm tỉnh, được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh.
- Thời gian phục vụ tại các điểm phục vụ khác được xác định dựa trên việc kiểm tra thực tế.
Việc kiểm tra được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
Quy định kỹ thuật về tần suất thu gom và phát trong hoạt động phát hành báo chí thế nào?
Căn cứ tại tiểu mục 2.2 Mục 2 Quy chuẩn quốc gia QCVN 01:2015/BTTTT quy định kỹ thuật về Tần suất thu gom và phát trong hoạt động phát hành báo chí như sau:
2.2. Tần suất thu gom và phát
2.2.1. Khái niệm
Tần suất thu gom và phát là số lần mà Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thu gom thư tại các điểm phục vụ và phát đến địa chỉ nhận trong một khoảng thời gian xác định.
2.2.2. Chỉ tiêu
a. Tại vùng không thuộc danh mục vùng có điều kiện địa lý đặc biệt: tối thiểu 1 lần/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 97% tổng số điểm phục vụ.
b. Tại vùng có điều kiện địa lý đặc biệt: Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục và tần suất thu gom và phát tối thiểu. Tỷ lệ đạt chuẩn là 97% tổng số điểm phục vụ.
2.2.3. Phương pháp xác định
- Tần suất thu gom và phát được xác định dựa trên thông tin của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam niêm yết, công bố tại các điểm phục vụ và thông qua kiểm tra thực tế.
- Việc kiểm tra tần suất thu gom và phát được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
Như vậy, tần suất thu gom và phát là số lần mà Tổng công ty Bưu điện Việt Nam tổ chức thu gom thư tại các điểm phục vụ và phát đến địa chỉ nhận trong một khoảng thời gian xác định đồng thời phải đảm bảo chất lượng dịch như sau:
Về chỉ tiêu:
- Tại vùng không thuộc danh mục vùng có điều kiện địa lý đặc biệt: tối thiểu 1 lần/ngày làm việc, tỷ lệ đạt chuẩn là 97% tổng số điểm phục vụ.
- Tại vùng có điều kiện địa lý đặc biệt: Bộ Thông tin và Truyền thông quy định danh mục và tần suất thu gom và phát tối thiểu. Tỷ lệ đạt chuẩn là 97% tổng số điểm phục vụ.
Về phương pháp xác định:
- Tần suất thu gom và phát được xác định dựa trên thông tin của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam niêm yết, công bố tại các điểm phục vụ và thông qua kiểm tra thực tế.
- Việc kiểm tra tần suất thu gom và phát được thực hiện tối thiểu tại 12 tỉnh. Mỗi tỉnh kiểm tra tối thiểu 3% tổng số điểm phục vụ tại tỉnh đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức thực hiện thanh lý rừng trồng trong trường hợp nào? Chi phí thanh lý rừng trồng được thực hiện như thế nào?
- Mã dự án đầu tư công trên Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công có phải là mã số định danh duy nhất?
- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền và nghĩa vụ gì trong quan hệ lao động? Được thành lập nhằm mục đích gì?
- Mẫu tổng hợp số liệu về đánh giá xếp loại chất lượng đơn vị và công chức, viên chức, người lao động theo Quyết định 3086?
- Việc thông báo lưu trú có phải ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú không? Sổ tiếp nhận lưu trú được sử dụng như thế nào?