Nghị quyết 218 tiếp tục giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025? Thông tin mới nhất về giảm thuế GTGT 2025 ra sao?
Nghị quyết 218 tiếp tục giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025? Thông tin mới nhất về giảm thuế GTGT 2025 ra sao?
Ngày 12/11/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết 218/NQ-CP năm 2024 về phiên họp thường kỳ tháng 10 năm 2024.
Tại Nghị quyết 218/NQ-CP năm 2024, có đưa ra nội dung về giảm thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 như sau:
Chính phủ giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng Chiến lược quốc gia về phòng, chống lãng phí theo tinh thần chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong tháng 11 năm 2024.
Đồng thời, Bộ Tài chính sớm tổng kết, đánh giá và tham mưu, đề xuất ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí, tiền sử dụng đất trong năm 2025 để có thể triển khai ngay từ đầu năm, nhất là việc tiếp tục gia hạn thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng trong 6 tháng đầu năm 2025 để báo cáo Quốc hội tại Kỳ họp thứ 8. Giao Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc chỉ đạo xử lý, bảo đảm thời hạn yêu cầu.
Năm 2025 có tiếp tục giảm thuế GTGT 2%?
Nghị quyết 218 tiếp tục giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025? Thông tin mới nhất về giảm thuế GTGT 2025 ra sao? (Hình từ internet)
Thời gian giảm thuế GTGT 2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP ra sao?
Tại Điều 2 Nghị định 72/2024/NĐ-CP có quy định như sau:
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy dịnh tại Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ồn định cung cầu hàng hóa, dịch vụ thuộc đôi tượng giảm thuê ghĩ trị gia tăng nhăm giữ bỉnh ổn mặt băng giá cả thị trưởng (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Theo đó, thời gian giảm thuế GTGT theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP kéo dài từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP thế nào?
Tại Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP quy định giảm thuế GTGT 2% đến hết năm 2024 như sau:
(1) Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.
Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP tại đây
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP tại đây
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin.
Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP tại đây
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại (1) được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
(2) Mức giảm thuế giá trị gia tăng:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
(3) Trình tự, thủ tục thực hiện
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
- Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 142/2024/QH15”.
(4) Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại (3).
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 72/2024/NĐ-CP khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.
(5) Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 72/2024/NĐ-CP thì người bán và người mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
(6) Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 72/2024/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đảng viên sinh con thứ 3 có được giảm nhẹ kỷ luật Đảng không? Hình thức kỷ luật Đảng viên theo Quy định 69?
- Báo cáo thành tích đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Kiểm sát nhân dân?
- Mẫu Quyết định xem xét (đề nghị) thi hành kỷ luật Đảng của Đảng ủy cơ sở? Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm là bao lâu?
- Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường? Tải về Mẫu Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ phường?
- Mẫu Đề cương báo cáo kiểm điểm của ban chấp hành đảng bộ về công tác lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm kỳ mới?