CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
72/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 30 tháng 6 năm 2024
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHÍNH SÁCH GIẢM THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 142/2024/QH15
NGÀY 29 THÁNG 6 NĂM 2024 CỦA QUỐC HỘI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Thuế giá
trị gia tăng ngày 03 tháng 6 năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
Quản lý thuế ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý
thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số
142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 7, Quốc hội
khóa XV;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số
142/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội.
Điều 1.
Giảm thuế giá trị gia tăng
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với
các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa,
dịch vụ sau:
a) Viễn thông, hoạt động tài chính,
ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc,
dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này.
b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
c) Công nghệ thông tin theo pháp luật
về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này.
d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho
từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống
nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với
mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua
sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm
thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế
giá trị gia tăng.
Các tổng công ty, tập đoàn kinh tế
thực hiện quy trình khép kín mới bán ra cũng thuộc đối tượng giảm thuế giá trị
gia tăng đối với mặt hàng than khai thác bán ra.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại
các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo
quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật
Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng
a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia
tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ
kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ
lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi
thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia
tăng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện
a) Đối với cơ sở kinh doanh quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất
thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người
mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng
hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng
hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã
giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
b) Đối với cơ sở kinh doanh quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch
vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ
tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ”
ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm...
(số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng theo Nghị
quyết số 142/2024/QH15”.
4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng
các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế
suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
5. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập
hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị
gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định này thì người bán và người
mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ. Căn cứ
vào hóa đơn sau khi xử lý, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua
kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
6. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều
này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng
theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai
thuế giá trị gia tăng.
Điều 2.
Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Các bộ theo chức năng, nhiệm vụ và
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan liên
quan triển khai tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để người tiêu dùng
hiểu và được thụ hưởng lợi ích từ việc giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại
Điều 1 Nghị định này, trong đó tập trung các giải pháp ổn định cung cầu hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng nhằm giữ bình ổn mặt
bằng giá cả thị trường (giá chưa có thuế giá trị gia tăng) từ ngày 01 tháng 7
năm 2024 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024.
3. Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh vướng mắc giao Bộ Tài chính hướng dẫn, giải quyết.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Minh Khái
|
…………………
Nội dung
văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)