Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ra sao?

Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ra sao?

Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ra sao?

Ngày 28 tháng 02 năm 2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Cụ thể, Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 gồm: Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 114/2024/NĐ-CP.

Nghị định 50/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 28/02/2025 và có Điều khoản chuyển tiếp như sau:

Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các tài sản có quyết định thu hồi đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án khai thác theo hình thức giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác hoặc giao tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà của địa phương để quản lý, khai thác theo quy định tại Nghị định số 114/2024/NĐ-CP trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo phương án khai thác đã được phê duyệt.
2. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trước ngày Nghị định số 114/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Đề án đã được phê duyệt, đơn vị không phải nộp tiền thuê đất theo Đề án đã được phê duyệt; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 43 Nghị định này thì đơn vị có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án theo quy định tại Nghị định này phê duyệt cụ thể mức nộp ngân sách nhà nước để làm cơ sở thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước.
3. Cơ quan, đơn vị của bộ, cơ quan trung ương được giao nhiệm vụ làm chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định này có trách nhiệm mở tài khoản tạm giữ theo quy định trước ngày 31 tháng 5 năm 2025. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức thuộc trung ương quản lý được nộp vào tài khoản tạm giữ do cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm chủ tài khoản đến ngày 31 tháng 5 năm 2025; cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý số tiền đã nộp vào tài khoản tạm giữ (bao gồm cả số tiền đã nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành) theo quy định tại khoản 6 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định này), khoản 7 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP và khoản 8 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 29 Điều 1 Nghị định số 114/2024/NĐ-CP) đến khi hoàn thành việc chuyển nộp vào ngân sách nhà nước.
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành văn bản phân cấp thẩm quyền trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật và Nghị định này trước ngày 31 tháng 7 năm 2025; trong thời gian chưa ban hành thì được tiếp tục thực hiện theo thẩm quyền đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp thẩm quyền đã được quy định cụ thể tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị chấm dứt hoạt động và chuyển chức năng, nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án/phương án sắp xếp bộ máy trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng trong đề án/phương án chưa có nội dung về phương án phân chia tài sản thì cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt đề án/phương án sắp xếp bộ máy quyết định việc giao nhiệm vụ quản lý tài sản cho phù hợp tình hình thực tế. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý tài sản có trách nhiệm thực hiện theo các điểm a, b và c khoản 2 Điều 35b Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Nghị định này).

Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ra sao?

Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ra sao?

Quy định mới về hồ sơ bán tài sản công

Tại khoản 11 Điều 1 Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 11 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP) quy định mới về hồ sơ bán tài sản công gồm:

- Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức bán tài sản trong trường hợp đã xác định được hình thức bán): 01 bản chính.

- Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính.

- Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo số kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính.

- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.

Quy định mới về hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công

Căn cứ tại khoản 15 Nghị định 50/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 29 Nghị định 151/2017/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP) quy định mới về hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công gồm:

- Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự kiến chi phí sửa chữa tài sản (theo báo giá của đơn vị có chức năng sửa chữa) trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính.

- Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính.

- Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng, diện tích; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; hình thức thanh lý; lý do thanh lý): 01 bản chính.

- Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoặc văn bản thẩm định của đơn vị tư vấn có chức năng thẩm định về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao.

- Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.

Tài sản công Tải trọn bộ quy định hiện hành liên quan đến Tài sản công
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghị định 50/2025/NĐ-CP về tài sản công sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ra sao?
Pháp luật
Việc cho thuê tài sản công của NIC trong Khu công nghệ cao Hòa Lạc được thực hiện như thế nào? Giá cho thuê được xác định ra sao?
Pháp luật
Mẫu Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà đất là tài sản công mới nhất? Tổ chức kiểm tra hiện trạng nhà đất thuộc địa phương quản lý được thực hiện ra sao?
Pháp luật
Trường hợp nào thu hồi nhà đất là tài sản công theo Nghị định 03/2025? Xử lý nhà đất thuê của tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương?
Pháp luật
Nghị định 03/2025 quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất ra sao? Tải về Nghị định 03/2025 ở đâu?
Pháp luật
Mẫu báo cáo kê khai sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê áp dụng đối với tài sản phục vụ công tác quản lý theo Thông tư 72 ra sao?
Pháp luật
Thẩm quyền thu hồi tài sản công của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương do ai quy định?
Pháp luật
Mục đích nguồn lực tài chính từ tài sản công? Hình thức giám sát của cộng đồng đối với tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công?
Pháp luật
Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do cơ quan nào xây dựng? Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm cơ sở dữ liệu nào?
Pháp luật
Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tài sản công
1 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tài sản công

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tài sản công

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào