Mẫu nhận xét năng lực chung, năng lực đặc thù theo Thông tư 27? Nhận xét 10 năng lực của học sinh thế nào?
Mẫu nhận xét năng lực chung, năng lực đặc thù theo Thông tư 27? Nhận xét 10 năng lực của học sinh thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT nêu rõ:
- Nhận xét năng lực chung theo Thông tư 27 gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;
- Nhận xét năng lực đặc thù theo Thông tư 27 gồm: Năng lực ngôn ngữ, Năng lực tính toán, Năng lực khoa học, Năng lực công nghệ, Năng lực tin học, Năng lực thẩm mĩ, Năng lực thể chất.
Mẫu nhận xét năng lực chung, năng lực đặc thù theo Thông tư 27 như sau:
(1) Mẫu nhận xét năng lực chung theo Thông tư 27
- Tự chủ và tự học: • Em có ý thức tự giác cao trong học tập và biết tự thực hiện tốt các nhiệm vụ học tập. • Em biết cách nêu câu hỏi và tự trả lời, thể hiện khả năng tự học tốt. • Em cần có ý thức tự giác hơn trong học tập và biết tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời từ bạn bè. - Giao tiếp và hợp tác: • Em biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của bạn rất tốt. • Em có khả năng phối hợp nhóm để hoàn thành tốt nhiệm vụ. • Em cần cải thiện khả năng hợp tác và lắng nghe người khác. - Giải quyết vấn đề và sáng tạo: • Em có khả năng sáng tạo, tự thực hiện nhanh các bài tập. • Em biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống và giải quyết nhiệm vụ trong học tập. • Em cần phát huy hơn nữa khả năng giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. |
(2) Mẫu nhận xét năng lực đặc thù theo Thông tư 27
- Năng lực ngôn ngữ: • Em mô tả tốt sự vật, sự việc bằng ngôn ngữ nói và viết. • Em có năng lực ngôn ngữ phát triển, biết suy luận và trình bày rõ ràng. • Em cần cải thiện khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ viết. - Năng lực tính toán: • Em có năng lực tính toán tốt, thực hiện các phép tính nhanh và chính xác. • Em biết áp dụng các phương pháp tính toán vào giải quyết bài tập thực tế. • Em cần rèn luyện thêm để nâng cao kỹ năng tính toán. - Năng lực khoa học: • Em có khả năng quan sát và phân tích các hiện tượng khoa học. • Em biết áp dụng kiến thức khoa học vào thực tiễn. • Em cần phát huy hơn nữa khả năng nghiên cứu và khám phá khoa học. - Năng lực công nghệ: • Em biết sử dụng các công cụ công nghệ để hỗ trợ học tập và làm việc. • Em có khả năng tìm kiếm và xử lý thông tin trên internet một cách hiệu quả. • Em biết áp dụng công nghệ vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Năng lực tin học: • Em có khả năng sử dụng các phần mềm tin học cơ bản thành thạo. • Em biết lập trình và tạo ra các sản phẩm tin học đơn giản. • Em có khả năng bảo mật thông tin và sử dụng internet an toàn. - Năng lực thẩm mỹ: • Em có khả năng cảm nhận và thể hiện cái đẹp qua các sản phẩm nghệ thuật. • Em biết sáng tạo và thể hiện ý tưởng qua các hoạt động nghệ thuật. • Em có khả năng đánh giá và nhận xét các tác phẩm nghệ thuật một cách tinh tế. - Năng lực thể chất: • Em có khả năng thực hiện các bài tập thể dục thể thao một cách chính xác và hiệu quả. • Em biết giữ gìn sức khỏe và rèn luyện thể lực thường xuyên. • Em thể hiện tinh thần đồng đội và hợp tác tốt trong các hoạt động thể thao. |
Mẫu nhận xét năng lực chung, năng lực đặc thù theo Thông tư 27? Nhận xét 10 năng lực của học sinh thế nào?
Đánh giá định kỳ học sinh tiểu học ra sao?
Căn cứ theo Điều 7 Quy định về đánh giá học sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 27/2020/TT-BGDĐT quy định đánh giá định kỳ học sinh tiểu học như sau:
(1) Đánh giá định kỳ về nội dung học tập các môn học, hoạt động giáo dục
(i) Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên dạy môn học căn cứ vào quá trình đánh giá thường xuyên và yêu cầu cần đạt, biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của từng môn học, hoạt động giáo dục để đánh giá học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục theo các mức sau:
- Hoàn thành tốt: thực hiện tốt các yêu cầu học tập và thường xuyên có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Hoàn thành: thực hiện được các yêu cầu học tập và có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục;
- Chưa hoàn thành: chưa thực hiện được một số yêu cầu học tập hoặc chưa có biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học hoặc hoạt động giáo dục.
(ii) Vào cuối học kỳ I và cuối năm học, đối với các môn học bắt buộc: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Lịch sử và Địa lý, Khoa học, Tin học và Công nghệ có bài kiểm tra định kỳ;
Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kỳ môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kỳ I và giữa học kỳ II.
(iii) Đề kiểm tra định kỳ phù hợp với yêu cầu cần đạt và các biểu hiện cụ thể về các thành phần năng lực của môn học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết kế theo các mức như sau:
- Mức 1: Nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả được nội dung đã học và áp dụng trực tiếp để giải quyết một số tình huống, vấn đề quen thuộc trong học tập;
- Mức 2: Kết nối, sắp xếp được một số nội dung đã học để giải quyết vấn đề có nội dung tương tự;
- Mức 3: Vận dụng các nội dung đã học để giải quyết một số vấn đề mới hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập và cuộc sống.
(iv) Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang điểm 10, không cho điểm thập phân và được trả lại cho học sinh. Điểm của bài kiểm tra định kỳ không dùng để so sánh học sinh này với học sinh khác. Nếu kết quả bài kiểm tra cuối học kỳ I và cuối năm học bất thường so với đánh giá thường xuyên, giáo viên đề xuất với nhà trường có thể cho học sinh làm bài kiểm tra khác để đánh giá đúng kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá định kỳ về sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
Vào giữa học kỳ I, cuối học kỳ I, giữa học kỳ II và cuối năm học, giáo viên chủ nhiệm phối hợp với các giáo viên dạy cùng lớp, thông qua các nhận xét, các biểu hiện trong quá trình đánh giá thường xuyên về sự hình thành và phát triển từng phẩm chất chủ yếu, năng lực cốt lõi của mỗi học sinh, đánh giá theo các mức sau:
(i) Tốt: Đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục, biểu hiện rõ và thường xuyên.
(ii) Đạt: Đáp ứng được yêu cầu giáo dục, biểu hiện nhưng chưa thường xuyên.
(iii) Cần cố gắng: Chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu giáo dục, biểu hiện chưa rõ.
5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi của học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 là gì?
Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ 5 phẩm chất và 10 năng lực cốt lõi của học sinh như sau:
10 các năng lực cốt lõi của học sinh bao gồm:
- Năng lực chung của học sinh:
+ Năng lực tự chủ và tự học
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực đặc thù của học sinh
+ Năng lực ngôn ngữ
+ Năng lực tính toán
+ Năng lực khoa học
+ Năng lực công nghệ
+ Năng lực tin học
+ Năng lực thẩm mĩ
+ Năng lực thể chất
5 phẩm chất chủ yếu của học sinh các cấp bao gồm:
- Yêu nước
- Nhân ái
- Chăm chỉ
- Trung thực
- Trách nhiệm
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cán bộ, công chức cấp xã dôi dư nghỉ hưu trước tuổi có bị trừ tỷ lệ lương hưu không? Thời điểm hưởng chính sách nghỉ hưu trước tuổi?
- Kiểm soát biên chế mới sau sáp nhập: Không vượt tổng số CBCCVC không giữ chức danh lãnh đạo, quản lý hiện có?
- Công văn 10225/SNV-CCVC thực hiện chế độ thưởng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP TPHCM như thế nào?
- Xử lý ra sao khi người đứng đầu không được tái bố trí sau sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính theo Công văn 7968?
- Mẫu Đơn đề nghị cấp Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng mới nhất? Hồ sơ đề nghị cấp mới Thẻ nhân viên tiếp cận cộng đồng?