Kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng có phải sử dụng máy mới 100% hay không? Nếu dùng máy cũ để kinh doanh thì có bị gì không?
Trò chơi điện tử có thưởng là gì? Kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng là gì?
Theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì trò chơi có thưởng là các trò chơi may rủi được tổ chức trên máy trò chơi điện tử có thưởng mà người chơi bỏ tiền để tham gia và có thể trúng thưởng bằng tiền.
Bên cạnh đó, theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 121/2021/NĐ-CP thì việc kinh doanh trò chơi có thưởng là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng (tuy nhiên định nghĩa này chỉ áp dụng cho đối tượng là người nước ngoài).
Máy trò chơi điện tử có thưởng có phải là máy mới 100% hay không? Nếu dùng máy cũ để kinh doanh thì có bị gì không?
Máy trò chơi điện tử có thưởng có phải là máy mới 100% hay không?
Quy định về máy trò chơi điện tử có thưởng được đề cập tại khoản 2 Điều 13 Nghị định 121/2021/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Các máy trò chơi điện tử có thưởng mua, nhập khẩu để sử dụng trong Điểm kinh doanh phải là máy mới 100%, có thông số kỹ thuật do nhà sản xuất máy trò chơi điện tử có thưởng công bố và đã được tổ chức kiểm định độc lập hoạt động tại các nước G7 cấp chứng nhận kiểm định;
- Tỷ lệ trả thưởng cố định tối thiểu đối với các máy giật xèng là 90% (đã bao gồm giải thưởng tích lũy) và được cài đặt sẵn trong máy. Doanh nghiệp phải quy định cụ thể tỷ lệ trả thưởng tại Thể lệ trò chơi.
Trường hợp doanh nghiệp thay đổi tỷ lệ trả thưởng ngoài tỷ lệ trả thưởng đã được nhà sản xuất máy trò chơi điện tử có thưởng cài đặt sẵn trong máy thì phải đảm bảo tỷ lệ trả thưởng không thấp hơn tỷ lệ trả thưởng tối thiểu theo quy định. Đồng thời, doanh nghiệp phải thuê tổ chức kiểm định độc lập theo quy định tại điểm a khoản này kiểm định lại trước khi đưa máy vào sử dụng và phải quy định cụ thể tỷ lệ trả thưởng tại Thể lệ trò chơi;
- Doanh nghiệp khi mua, nhập khẩu máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc làm thủ tục kiểm định máy trò chơi điện tử có thưởng phải yêu cầu nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi điện tử có thưởng hoặc tổ chức kiểm định độc lập cung cấp đầy đủ các tài liệu chứng minh đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a và b khoản này. Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ các tài liệu này để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Trong quá trình sử dụng nếu máy trò chơi điện tử có thưởng bị hư hỏng hoặc cần bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp được quyền tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa. Việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng chỉ được thực hiện trong Điểm kinh doanh hoặc tại các tổ chức thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng. Doanh nghiệp phải ký hợp đồng bảo dưỡng, sửa chữa với tổ chức thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng và phải lưu trữ các tài liệu này để phục vụ công tác quản lý, giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Nếu việc bảo dưỡng, sửa chữa máy trò chơi điện tử có thưởng liên quan đến các bộ phận làm thay đổi tỷ lệ trả thưởng thì doanh nghiệp phải thuê tổ chức kiểm định độc lập theo quy định tại điểm a khoản này để kiểm định lại trước khi đưa máy vào sử dụng.
Như vậy, kinh doanh máy trò chơi điện tử có thưởng có phải sử dụng máy mới 100%.
Nếu dùng máy cũ để kinh doanh thì có bị gì không?
Theo Điều 33 Nghị định 137/2021/NĐ-CP thì hành vi sử dụng máy trò chơi điện tử có thưởng cũ, cụ thể:
"Điều 33. Hành vi vi phạm quy định về quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không mở sổ quản lý máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi.
2. Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi nhập khẩu thiết bị dự phòng, quản lý thiết bị dự phòng không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kinh doanh máy trò chơi, bàn trò chơi không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không có tài liệu của nhà sản xuất, cung cấp máy trò chơi, bàn trò chơi hoặc tổ chức kiểm định độc lập máy trò chơi, bàn trò chơi chứng minh máy trò chơi, bàn trò chơi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu toàn bộ máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này."
Như vậy, khi kinh doanh máy trò chơi cũ thì doanh nghiệp kinh doanh sẽ có thể bị phạt lên đến 200.000.000 đồng, có thể bị tịch thu toàn bộ máy trò chơi, bàn trò chơi và thiết bị trò chơi vi phạm đối với hành vi vi phạm hành chính. Đồng thời, doanh nghiệp sẽ bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện cho thuê Giấy chứng nhận và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Lưu ý, mức phạt tiền nói trên áp dụng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ lần đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức mua bán nợ xấu có được chuyển khoản nợ xấu đã mua bằng trái phiếu đặc biệt thành khoản nợ xấu mua theo giá thị trường không?
- Công văn 9582 về cấp định danh tổ chức cho doanh nghiệp, hợp tác xã như thế nào? Xem toàn văn Công văn 9582 ở đâu?
- Giữ thẻ căn cước trái quy định pháp luật là gì? Nghĩa vụ của công dân khi bị giữ thẻ căn cước được quy định thế nào?
- Kịch bản chương trình kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024? Kịch bản kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024?
- Thủ tục cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn đầu tư công cấp trung ương ra sao?