Giái đáp một số vướng mắc về chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho NLĐ theo Quyết định 08/2022/QĐ-TTg?

Tôi có câu hỏi mong được ban tư vấn hỗ trợ giúp tôi. Khi được nhận thông tin rằng sẽ triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà thì tôi cũng khá băn khoăn vì quy định của Luật cũng khá dài về việc này. Vậy nên tôi có một số vướng mắc về thời gian thực hiện chính sách, thanh, quyết toán kinh phí, phương thức chi trả và xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội và đối tượng được hỗ trợ chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà. Vậy nên rất mong được ban tư vấn giúp tôi hỗ trợ giải đáp. Xin cảm ơn ban tư vấn.

Cục Việc làm đã ban hành Công văn 326/CVL-TTLĐ năm 2022 hướng dẫn thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg như sau:

Về người sử dụng lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về người sử dụng lao động cụ thể như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh có thuê mướn, sử dụng lao động làm việc theo thỏa thuận.

Giái đáp một số vướng mắc khi triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg?

Giái đáp một số vướng mắc khi triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg?

Về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động quy định về đối tượng được hỗ trợ chính sách cụ thể là:

Điều 8. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
...
3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.

Về phương thức chi trả và xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà

Đối với phương thức chi trả và xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội thì tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định rằng:

Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện
...
3. Doanh nghiệp gửi danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo Mẫu số 02 đến cơ quan bảo hiểm xã hội để xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực thông tin của người lao động quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 Quyết định này. Doanh nghiệp lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo từng tháng và có thể đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động.
4. Doanh nghiệp gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 6 Quyết định này đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ gộp 02 tháng hoặc 03 tháng.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 8 năm 2022.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 9, khoản 3 và khoản 4 Điều 11 Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg thì đối với sách hỗ trợ người lao động quay trở lại thị trường lao động yêu cầu người sử dụng lao động gửi danh sách đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà hằng tháng đến cơ quan bảo hiểm xã hội trước ngày 15 hằng tháng, không quy định cho phép gộp 02 hoặc 03 tháng.

Về thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà

Khoản 1 Điều 4 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định:

Điều 4. Đối tượng và điều kiện hỗ trợ
Người lao động đang làm việc trong doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu vực kinh tế trọng điểm được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Ở thuê, ở trọ trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến ngày 30 tháng 6 năm 2022.

Về thanh, quyết toán kinh phí cho chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà

Khoản 7 Điều 7 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định rằng:

Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện
...
7. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp thực hiện chi trả cho người lao động.

Khoản 7 Điều 11 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định:

Điều 11. Trình tự, thủ tục thực hiện
...
7. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.

CÙng với đó, tại điểm đ khoản 2 Điều 12 có quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động thực hiện chi trả tiền hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động, thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng lao động nếu vi phạm trong việc chi trả hỗ trợ, thanh, quyết toán kinh phí thì áp dụng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài chính, kế toán.

Trên đây là câu trả lời mà Công văn 326/CVL-TTLĐ năm 2022 hướng dẫn thực hiện Quyết định 08/2022/QĐ-TTg do Cục Việc làm ban hành giải đáp các vướng mắc về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà. Trân trọng!

Hỗ trợ tiền thuê nhà
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Thời gian nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà là khi nào? Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà gồm những gì?
Pháp luật
Giái đáp một số vướng mắc về chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho NLĐ theo Quyết định 08/2022/QĐ-TTg?
Pháp luật
Ký hợp đồng lao động vào tháng 6/2022, NLĐ có được hỗ trợ tiền thuê nhà? Hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà gồm những gì?
Pháp luật
Thủ tục để người lao động nhận được hỗ trợ tiền thuê nhà 01 triệu đồng/tháng theo Quyết định 257/QĐ-LĐTBXH năm 2022?
Pháp luật
Làm sao để người lao động nhận được hỗ trợ tiền thuê nhà 500.000 đồng/tháng theo Quyết định 257/QĐ-LĐTBXH năm 2022?
Pháp luật
Để nhận được hỗ trợ tiền thuê nhà thì cần đáp ứng những điều kiện nào? Hồ sơ làm thủ tục nhận hỗ trợ tiền thuê nhà bao gồm những giấy tờ gì?
Pháp luật
Người lao động quay trở lại làm việc trong khu công nghiệp có được nhận hỗ trợ tiền thuê nhà không?
Pháp luật
Doanh nghiệp cần lên danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà theo mẫu đơn nào mới phù hợp với quy định?
Pháp luật
Doanh nghiệp có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền để nhận gộp 03 tháng hỗ trợ tiền thuê nhà hay không?
Pháp luật
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gì trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động?
Pháp luật
Doanh nghiệp phải nộp đơn đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà đối với người lao động quay trở lại thị trường lao động chậm nhất là vào ngày nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hỗ trợ tiền thuê nhà
1,455 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hỗ trợ tiền thuê nhà

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hỗ trợ tiền thuê nhà

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào