CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 14 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ ĐIỀU
KIỆN LAO ĐỘNG VÀ QUAN HỆ LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 1 7 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan
hệ lao động.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung về điều kiện lao động và
quan hệ lao động theo các điều, khoản sau đây của Bộ luật Lao động:
1. Quản lý lao động
theo khoản 3 Điều 12.
2. Hợp đồng lao động
theo khoản 4 Điều 21; điểm d khoản 1 Điều 35, điểm d khoản 2 Điều
36; khoản 4 Điều 46; khoản 4 Điều 47; khoản 3 Điều 51.
3. Cho thuê lại lao
động theo khoản 2 Điều 54.
4. Tổ chức đối thoại
và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc theo khoản
4 Điều 63.
5. Tiền lương theo khoản 3 Điều 92; khoản 3 Điều 96; khoản 4 Điều 98.
6. Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi theo khoản 5 Điều 107, khoản 7 Điều 113, Điều
116.
7. Kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất theo khoản 5 Điều 118; khoản 6 Điều 122; khoản
2 Điều 130; Điều 131.
8. Lao động nữ và bảo
đảm bình đẳng giới theo khoản 6 Điều 135.
9. Lao động là người
giúp việc gia đình theo khoản 2 Điều 161.
10. Giải quyết tranh chấp
lao động theo khoản 2 Điều 184; khoản 6 Điều 185; khoản 2 Điều
209; khoản 2 Điều 210.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Người lao động,
người học nghề, tập nghề theo khoản 1 Điều 2 của Bộ luật Lao
động.
2. Người sử dụng lao
động theo khoản 2 Điều 2 của Bộ luật Lao động.
3. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện quy định tại Nghị định này.
Chương II
QUẢN LÝ LAO ĐỘNG
Điều 3. Sổ
quản lý lao động
Việc lập, cập nhật,
quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động tại khoản 1 Điều 12 của Bộ
luật Lao động được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý
lao động ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Sổ quản lý lao
động được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử nhưng phải bảo đảm các thông tin
cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc
tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc
làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã
hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm;
học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt
hợp đồng lao động và lý do.
3. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin quy định tại khoản 2 Điều này
kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc; quản lý, sử dụng và xuất trình sổ
quản lý lao động với cơ quan quản lý về lao động và các cơ quan liên quan khi
có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Báo
cáo sử dụng lao động
Việc khai trình sử
dụng lao động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao
động khai trình việc sử dụng lao động theo Nghị định số 122/2020/NĐ-CP ngày 15
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng
ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử
dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa
đơn của doanh nghiệp.
2. Định kỳ
06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử
dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi
nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo
tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo
cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và
thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn
phòng đại diện.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong
trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ
thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban
hành kèm theo Nghị định này.
3. Định kỳ 06 tháng,
trước ngày 15 tháng 6 và hằng năm, trước ngày 15 tháng 12, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về
tình hình sử dụng lao động trên địa bàn thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia
theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm
theo Nghị định này.
Trường hợp Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội không thể báo cáo tình hình sử dụng lao động thông
qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy đến Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục
I ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương III
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Mục 1. NỘI
DUNG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐƯỢC THUÊ LÀM GIÁM ĐỐC TRONG
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 5.
Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết
Hợp đồng lao động đối
với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ hoặc Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết tại khoản 4 Điều 21 của Bộ luật Lao
động gồm những nội dung chủ yếu:
1. Tên, địa chỉ trụ
sở chính của doanh nghiệp theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; họ tên,
ngày tháng năm sinh, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ
chiếu, số điện thoại, địa chỉ liên lạc của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị.
2. Họ tên; ngày tháng
năm sinh; giới tính; quốc tịch; trình độ đào tạo; địa chỉ nơi cư trú tại Việt
Nam, địa chỉ nơi cư trú tại nước ngoài (đối với người lao động là người nước
ngoài); số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; số
điện thoại, địa chỉ liên lạc; số Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp Giấy phép lao động; các
giấy tờ khác theo yêu cầu của người sử dụng lao động (đối với người lao động là
người nước ngoài) nếu có của người lao động được thuê làm giám đốc.
3. Công việc được
làm, không được làm và nghĩa vụ gắn với kết quả thực hiện công việc của người
lao động được thuê làm giám đốc.
4. Địa điểm làm việc
của người lao động được thuê làm giám đốc.
5. Thời hạn của hợp
đồng lao động do hai bên thỏa thuận tối đa không quá 36 tháng. Đối với người
lao động là người nước ngoài được thuê làm giám đốc thì thời hạn hợp đồng lao
động không vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
6. Nội dung, thời
hạn, trách nhiệm bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của doanh nghiệp
đối với người lao động được thuê làm giám đốc và xử lý vi phạm.
7. Quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Cung cấp thông tin
cho người lao động được thuê làm giám đốc để thực hiện nhiệm vụ;
b) Kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả thực hiện công việc của người được thuê làm giám đốc;
c) Các quyền và nghĩa
vụ theo quy định của pháp luật;
d) Ban hành quy chế
làm việc đối với giám đốc;
đ) Thực hiện nghĩa vụ
đối với người lao động được thuê làm giám đốc về: trả lương, thưởng; đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; trang bị phương tiện làm việc,
đi lại, ăn, ở; đào tạo, bồi dưỡng;
e) Các quyền và nghĩa
vụ khác do hai bên thỏa thuận.
8. Quyền và nghĩa vụ
của người lao động được thuê làm giám đốc, bao gồm:
a) Thực hiện các công
việc theo hợp đồng lao động;
b) Báo cáo, đề xuất
giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc
theo hợp đồng lao động;
c) Báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng về vốn, tài sản, lao động và các nguồn lực khác;
d) Được hưởng các chế
độ về: tiền lương, thưởng; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; trang bị
phương tiện làm việc, đi lại, ăn, ở; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp; đào tạo, bồi dưỡng; chế độ khác do hai bên thỏa thuận;
đ) Các quyền và nghĩa
vụ khác do hai bên thỏa thuận.
9. Điều kiện, quy
trình, thủ tục sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động.
10. Quyền và nghĩa vụ
của người sử dụng lao động và người lao động được thuê làm giám đốc khi chấm
dứt hợp đồng lao động.
11. Kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và khiếu nại.
12. Các nội dung khác
do hai bên thỏa thuận.
Điều 6.
Nội dung hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết trở xuống
Nội dung hợp đồng lao
động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trở
xuống thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật
Lao động.
Mục 2.
CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Điều 7.
Thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với một số
ngành, nghề, công việc đặc thù
Ngành, nghề, công
việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36
của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công
việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái
tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành
hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc
thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên
được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do
pháp luật quy định.
2. Khi người lao động
làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày
đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác
định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một
phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn
dưới 12 tháng.
Điều 8.
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều
46 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm việc thường xuyên cho
mình từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao
động, trừ các trường hợp sau:
a) Người lao động đủ điều
kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao
động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự
ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên quy
định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản
4 Điều 125 của Bộ luật Lao động.
2. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 47 của Bộ luật Lao động đối với người lao động đã làm
việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy
định tại khoản 11 Điều 34 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp người lao
động có thời gian làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12
tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
làm quy định tại khoản 3 Điều này ít hơn 24 tháng thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02
tháng tiền lương.
3. Thời
gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về
bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi
trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trong đó:
a) Tổng thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời
gian người lao động đã trực tiếp làm việc; thời gian thử việc; thời gian được
người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều
trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà
được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn,
vệ sinh lao động; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy
định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian ngừng
việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 111, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều
112, Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115; thời gian thực hiện nhiệm vụ của
tổ chức đại diện người lao động theo quy định tại khoản 2, khoản
3 Điều 176 và thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều
128 của Bộ luật Lao động.
b) Thời gian người
lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: thời gian người lao động đã
tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người
lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của
pháp luật nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương của
người lao động một khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng
bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động, bảo hiểm thất nghiệp.
c) Thời gian làm việc
để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính
theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được
tính bằng 1/2 năm, trên 06 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
4. Xác định thời gian
người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này trong một số trường hợp đặc biệt:
a) Đối với doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước hoặc doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước,
khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mà người lao động có thời
gian làm việc ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà
nước và chuyển đến làm việc tại doanh nghiệp đó trước ngày 01 tháng 01 năm 1995
nhưng chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp một
lần khi phục viên hoặc trợ cấp xuất ngũ, chuyển ngành thì người sử dụng lao
động có trách nhiệm tính cả thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho
mình và thời gian người lao động đã làm việc thực tế ở khu vực nhà nước trước
đó.
Thời gian làm việc
thực tế ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước
trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 gồm: thời gian làm việc thực tế ở cơ quan nhà
nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị; tổ chức chính trị - xã hội;
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang hưởng lương từ ngân sách nhà nước; thời gian
làm việc ở doanh nghiệp nhà nước.
b) Trường hợp người
lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế
tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao
động mà khi chấm dứt từng hợp đồng lao động chưa được chi trả trợ cấp thôi
việc, trợ cấp mất việc làm thì thời gian thực tế làm việc cho người sử dụng lao
động là tổng thời gian làm việc theo các hợp đồng lao động trừ thời gian làm
việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội
dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong
hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm, hợp đồng lao động mà người lao
động bị xử lý kỷ luật lao động sa thải, hợp đồng lao động mà người lao động đơn
phương chấm dứt trái pháp luật (nếu có).
c) Trường hợp người
lao động tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã theo phương án sử dụng
lao động quy định tại khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động
sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì người sử
dụng lao động có trách nhiệm xác định thời gian người lao động đã làm việc thực
tế cho người sử dụng lao động để tính trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm như sau:
c1) Trường hợp hợp
đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là
tổng thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng
lao động trước và sau khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c2) Trường hợp hợp
đồng lao động chấm dứt theo quy định tại khoản 11 Điều 34 của
Bộ luật Lao động thì thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người
sử dụng lao động được tính trả trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian làm việc
thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao động sau khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. Thời gian người lao động đã
làm việc thực tế cho người sử dụng lao động được tính trả trợ cấp thôi việc là
thời gian làm việc thực tế theo các hợp đồng lao động cho người sử dụng lao
động trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
c3) Người sử dụng lao
động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc đối với cả thời gian người lao
động làm việc tại khu vực nhà nước mà được tuyển dụng lần cuối trước ngày 01
tháng 01 năm 1995 vào doanh nghiệp trước khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;
bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu,
quyền sử dụng tài sản theo quy định tại điểm a khoản này.
5. Tiền lương để tính
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được quy định như sau:
a) Tiền lương để tính
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng
liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc, mất việc
làm.
b) Trường hợp người
lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo nhiều hợp đồng lao động kế
tiếp nhau theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Bộ luật Lao
động thì tiền lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tiền
lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chấm dứt
hợp đồng lao động cuối cùng. Trường hợp hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên bố
vô hiệu vì có nội dung tiền lương thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính
phủ công bố hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể thì tiền lương
làm căn cứ tính trợ cấp thôi việc do hai bên thỏa thuận nhưng không thấp hơn
mức lương tối thiểu vùng hoặc mức lương ghi trong thỏa ước lao động tập thể.
6. Kinh phí chi trả
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm đối với người lao động được hạch toán
vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao
động.
Mục 3. XỬ
LÝ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU
Điều 9. Xử
lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Việc xử lý hợp đồng
lao động vô hiệu từng phần tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Lao
động được quy định như sau:
1. Khi hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động
tiến hành sửa đổi, bổ sung phần của hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu cho
phù hợp với thỏa ước lao động tập thể và pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của hai bên trong thời gian từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu từng phần đến khi hợp đồng lao động được sửa đổi, bổ
sung thì được giải quyết theo thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng, trường
hợp không có thỏa ước lao động tập thể thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp hợp đồng
lao động bị tuyên bố vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật
về lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên phải thỏa thuận
lại mức lương cho đúng quy định và người sử dụng lao động có trách nhiệm xác
định phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận lại so với tiền lương trong
hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu để hoàn trả cho người lao động tương ứng
với thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu.
3. Trường hợp hai bên
không thống nhất sửa đổi, bổ sung các nội dung đã bị tuyên bố vô hiệu thì:
a) Thực hiện chấm dứt
hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ,
lợi ích của hai bên từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố
vô hiệu từng phần đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản
2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này;
d) Thời gian làm việc
của người lao động theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời
gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực hiện
chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
4. Các vấn đề khác
liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu từng phần thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Điều 10.
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người giao kết không đúng thẩm quyền
hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
1. Khi hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động ký
lại hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu cho đến khi hợp đồng lao động được ký lại thực hiện như sau:
a) Nếu quyền, lợi ích
của mỗi bên trong hợp đồng lao động không thấp hơn quy định của pháp luật, thỏa
ước lao động tập thể đang áp dụng thì quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao
động được thực hiện theo nội dung hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu;
b) Nếu hợp đồng lao
động có nội dung về quyền, nghĩa vụ, lợi ích của mỗi bên vi phạm pháp luật
nhưng không ảnh hưởng đến phần nội dung khác của hợp đồng lao động thì quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của người lao động thực hiện theo khoản 2 Điều
9 Nghị định này;
c) Thời gian người
lao động làm việc theo hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu được tính là thời
gian làm việc của người lao động cho người sử dụng lao động để làm căn cứ thực
hiện chế độ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Trường hợp không
ký lại hợp đồng lao động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì:
a) Thực hiện chấm dứt
hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ,
lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu cho đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều này;
c) Giải quyết chế độ
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Các vấn
đề khác liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người
giao kết không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao
động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
Điều 11.
Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung của hợp đồng lao
động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là
công việc mà pháp luật cấm
1. Khi hợp đồng lao
động bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ, người lao động và người sử dụng lao động giao
kết hợp đồng lao động mới theo đúng quy định của pháp luật.
2. Quyền, nghĩa vụ và
lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu cho đến khi giao kết hợp đồng lao động mới thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Trường hợp hai bên
không giao kết hợp đồng lao động mới thì:
a) Thực hiện chấm dứt
hợp đồng lao động;
b) Quyền, nghĩa vụ,
lợi ích của người lao động kể từ khi bắt đầu làm việc theo hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu đến khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo khoản 2
Điều này;
c) Người sử dụng lao
động trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng cứ mỗi
năm làm việc ít nhất bằng một tháng lương tối thiểu vùng theo tháng áp dụng đối
với địa bàn người lao động làm việc do Chính phủ quy định tại thời điểm quyết
định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu. Thời gian làm việc của người lao động
để tính trợ cấp là thời gian làm việc thực tế theo hợp đồng lao động bị tuyên
bố vô hiệu xác định theo điểm a khoản 3 Điều 8 Nghị định này;
d) Giải quyết chế độ
trợ cấp thôi việc đối với các hợp đồng lao động trước hợp đồng lao động bị
tuyên bố vô hiệu theo quy định tại Điều 8 Nghị định này, nếu
có.
4. Các vấn đề khác
liên quan đến việc xử lý hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ nội dung
của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật hoặc công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Chương IV
CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 12.
Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Doanh nghiệp cho thuê
lại lao động là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, được cấp giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động, có tuyển dụng, giao kết hợp đồng lao động với người
lao động, sau đó chuyển người lao động sang làm việc và chịu sự điều hành của
người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp đã
giao kết hợp đồng lao động (sau đây gọi là doanh nghiệp cho thuê lại).
Điều 13. Bên
thuê lại lao động
Bên thuê lại lao động
là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình và cá nhân có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ, có sử dụng người lao động thuê lại để làm những công
việc theo danh mục công việc được phép thuê lại lao động trong một thời gian
nhất định.
Điều 14. Người
lao động thuê lại
Người lao động thuê
lại là người lao động có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được doanh nghiệp cho
thuê lại tuyển dụng và giao kết hợp đồng lao động, sau đó chuyển sang làm việc
và chịu sự điều hành của bên thuê lại lao động.
Mục 2. KÝ
QUỸ CỦA DOANH NGHIỆP CHO THUÊ LẠI
Điều 15.
Ký quỹ và sử dụng tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp thực
hiện ký quỹ theo mức quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này
tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành
lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam (sau đây gọi là ngân hàng nhận ký quỹ).
2. Tiền ký quỹ được
sử dụng vào mục đích thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ
khác đối với người lao động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc
bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê
lại vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại
cho người lao động thuê lại do không bảo đảm về quyền và lợi ích hợp pháp của
người lao động thuê lại.
Điều 16. Nộp
tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp cho
thuê lại thực hiện nộp tiền ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ và
tuân thủ quy định của pháp luật. Doanh nghiệp cho thuê lại được hưởng lãi suất
từ tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng nhận ký quỹ và phù hợp quy định
của pháp luật.
2. Ngân hàng nhận ký
quỹ có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao
động theo Mẫu số 01/PLIII Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này sau khi doanh nghiệp cho thuê lại hoàn thành thủ tục ký
quỹ. Trường hợp thay đổi một trong các thông tin trên giấy chứng nhận tiền ký
quỹ hoạt động cho thuê lại lao động, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở
chính; số tài khoản ký quỹ thì doanh nghiệp cho thuê lại gửi văn bản đề nghị và
các tài liệu chứng minh việc thay đổi thông tin tới ngân hàng nhận ký quỹ để
thay đổi giấy chứng nhận tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động.
Điều 17. Quản
lý tiền ký quỹ
1. Ngân hàng nhận ký
quỹ có trách nhiệm phong tỏa toàn bộ số tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê
lại, quản lý tiền ký quỹ theo quy định của pháp luật về ký quỹ.
2. Ngân hàng nhận ký
quỹ thực hiện cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ, trích tiền ký quỹ
và yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại nộp bổ sung tiền ký quỹ theo đúng quy định
tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định này.
3. Ngân hàng nhận ký
quỹ không được cho doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi chưa có ý kiến
đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 18. Rút
tiền ký quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt trụ sở chính đồng ý để
doanh nghiệp cho thuê lại rút tiền ký quỹ khi doanh nghiệp thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp cho
thuê lại gặp khó khăn, không đủ nguồn tài chính để thanh toán đủ tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo
thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế
của doanh nghiệp cho thuê lại sau thời hạn từ 30 ngày kể từ ngày đến thời hạn
thanh toán theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp cho
thuê lại gặp khó khăn, không đủ khả năng bồi thường cho người lao động thuê lại
do vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại hoặc gây thiệt hại cho
người lao động thuê lại vì không bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người
lao động thuê lại sau thời hạn 60 ngày kể từ ngày đến thời hạn bồi thường theo
quy định của pháp luật;
c) Doanh nghiệp không
được cấp giấy phép;
d) Doanh nghiệp cho
thuê lại bị thu hồi giấy phép hoặc không được gia hạn, cấp lại giấy phép;
đ) Doanh nghiệp cho
thuê lại đã thực hiện ký quỹ tại một ngân hàng thương mại của Việt Nam
hoặc chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại Việt Nam
khác.
2. Hồ sơ đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho rút tiền ký quỹ gửi đến Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, gồm:
a) Văn bản đề nghị
rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Phương án sử dụng
số tiền rút từ tài khoản ký quỹ, gồm: lý do, mục đích rút tiền ký quỹ; danh
sách, số lượng người lao động, số tiền, thời gian, phương thức thanh toán đối
với trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;
c) Báo cáo việc hoàn
thành nghĩa vụ và văn bản chứng minh việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao
động thuê lại trong trường hợp rút tiền ký quỹ quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này;
d) Giấy chứng nhận
tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động đối với trường hợp rút tiền ký quỹ
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ rút tiền ký
quỹ gửi ngân hàng nhận ký quỹ, gồm:
a) Văn bản đề nghị
rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
b) Văn bản đồng ý về
việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Chứng từ rút tiền
ký quỹ theo quy định của ngân hàng nhận ký quỹ (nếu có).
4. Trình tự, thủ tục
rút tiền ký quỹ được thực hiện như sau:
a) Doanh nghiệp cho
thuê lại nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này tại Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ
ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội kiểm tra, xác thực hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp cho
thuê lại và việc hoàn thành nghĩa vụ đối với người lao động thuê lại của doanh
nghiệp cho thuê lại trong trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý để doanh nghiệp cho thuê lại rút
tiền ký quỹ;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đồng ý về việc rút tiền ký
quỹ và phương án sử dụng tiền ký quỹ (nếu có) gửi doanh nghiệp cho thuê lại và
ngân hàng nhận ký quỹ. Trường hợp không đồng ý về việc rút tiền ký quỹ thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản trả lời doanh nghiệp cho thuê lại trong
đó nêu rõ lý do không đồng ý;
d) Sau khi có văn bản
đồng ý về việc rút tiền ký quỹ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh
nghiệp cho thuê lại nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại ngân hàng
nhận ký quỹ;
đ) Ngân hàng nhận ký
quỹ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại,
nếu đúng quy định thì ngân hàng nhận ký quỹ cho doanh nghiệp cho thuê lại thực
hiện rút tiền ký quỹ trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ rút tiền ký quỹ.
Trường hợp rút tiền
ký quỹ theo quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì việc thanh
toán, bồi thường cho người lao động thuê lại do ngân hàng nhận ký quỹ trực tiếp
chi trả theo phương án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý sau khi
trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Điều 19. Trích
tiền ký quỹ khi doanh nghiệp cho thuê lại không thực hiện nghĩa vụ đối với
người lao động thuê lại
1. Khi hết 60 ngày kể
từ ngày đến hạn mà doanh nghiệp chưa thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người
lao động thuê lại tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này thì Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại
thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao động thuê lại sau khi trao đổi
với cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan tổ chức liên quan khác. Sau 10 ngày
kể từ ngày Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu mà doanh
nghiệp cho thuê lại không thực hiện thanh toán, không có văn bản đề nghị rút
tiền ký quỹ để thanh toán chế độ cho người lao động thì Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trích tiền ký quỹ của
doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán các chế độ, quyền lợi cho người lao
động thuê lại theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại báo cáo về số lượng,
danh sách người lao động cho thuê lại, số tiền chưa thanh toán, bồi thường các
chế độ, quyền lợi của từng người lao động thuê lại. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
doanh nghiệp cho thuê lại phải hoàn thành việc báo cáo. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp cho thuê lại, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại để thanh toán
chế độ cho người lao động;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trích tiền ký quỹ của doanh
nghiệp cho thuê lại. Quyết định trích tiền ký quỹ theo Mẫu số 03/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
c) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, ngân hàng nhận ký quỹ thực hiện trích tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho
thuê lại và trực tiếp chi trả cho người lao động thuê lại theo danh sách kèm
theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi trừ chi phí dịch
vụ ngân hàng. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê được thanh toán theo thứ tự
ưu tiên: tiền lương; bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; bảo
hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các chế độ khác đối với người lao
động thuê lại theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập
thể, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho thuê lại.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giám sát việc thực hiện thanh toán, bồi
thường cho người lao động thuê lại theo quy định tại khoản 1 Điều này và báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 20. Nộp
bổ sung tiền ký quỹ
1. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày rút tiền ký quỹ để thanh toán đối với trường hợp quy định tại
các điểm a và điểm b khoản 1 Điều 18 và Điều
19 Nghị định này, doanh nghiệp cho thuê lại phải nộp bổ sung tiền ký quỹ
bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này.
2. Trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà
doanh nghiệp cho thuê lại không bổ sung đầy đủ tiền ký quỹ thì ngân hàng nhận
ký quỹ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp cho thuê lại đặt
trụ sở chính. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của ngân
hàng nhận ký quỹ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 4 Điều 28 Nghị định này.
Mục 3. ĐIỀU
KIỆN, THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP, GIA HẠN, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP VÀ
DANH MỤC CÔNG VIỆC ĐƯỢC THỰC HIỆN CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 21. Điều
kiện cấp giấy phép
1. Người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải
bảo đảm điều kiện:
a) Là người quản lý
doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
b) Không có án tích;
c) Đã có thời gian
trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng
lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước
khi đề nghị cấp giấy phép.
2. Doanh nghiệp đã
thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).
Điều 22. Thẩm
quyền cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép
Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính có thẩm quyền cấp, gia hạn, cấp
lại, thu hồi giấy phép đối với doanh nghiệp.
Điều 23. Giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động
1. Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động in trên giấy bìa cứng có kích thước khổ A4 (21 cm x
29,7 cm); mặt trước ghi nội dung của giấy phép trên nền trắng có hoa văn màu
xanh da trời, có hình quốc huy in chìm, khung viền màu đen; mặt sau có quốc
hiệu, quốc huy và dòng chữ “GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG” in trên
nền màu xanh da trời.
2. Nội dung giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số
04/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thời hạn của giấy
phép được quy định như sau:
a) Thời hạn giấy phép
tối đa là 60 tháng;
b) Giấy phép được gia
hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng;
c) Thời hạn giấy phép
được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Điều 24. Hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép
1. Văn bản đề nghị
cấp giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số
05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Bản lý lịch tự
thuật của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo Mẫu số 07/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Phiếu lý lịch tư
pháp số 1 theo quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện là người nước ngoài không
thuộc đối tượng cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 thì được thay thế bằng phiếu lý
lịch tư pháp tại quốc gia mang quốc tịch.
Các văn bản nêu tại khoản
này được cấp trước ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng. Văn bản bằng tiếng nước
ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự
theo quy định pháp luật.
4. Văn bản chứng minh
thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc
cung ứng lao động của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định này là một trong các
loại văn bản sau:
a) Bản sao được chứng
thực từ bản chính hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc hoặc quyết định
tuyển dụng, bổ nhiệm, giao nhiệm vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp;
b) Bản sao được chứng
thực từ bản chính quyết định bổ nhiệm (đối với người làm việc theo chế độ bổ
nhiệm) hoặc văn bản công nhận kết quả bầu (đối với người làm việc theo chế độ
bầu cử) của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc bản sao giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (đối với trường hợp là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp cho thuê lại hoặc cung ứng lao động).
Các văn bản quy định
tại điểm a, điểm b khoản này là văn bản của nước ngoài thì phải được dịch ra
tiếng Việt, chứng thực và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật.
5. Giấy chứng nhận
tiền ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu
số 01/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 25. Trình
tự, thủ tục cấp giấy phép
1. Doanh nghiệp gửi
một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 24 Nghị định này đến Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị
cấp giấy phép.
2. Sau khi kiểm tra
đủ giấy tờ quy định tại Điều 24 Nghị định này, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép.
3. Trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
giấy phép đối với doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ không
bảo đảm theo quy định, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn
thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp giấy phép đối với doanh
nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì có văn bản trả lời doanh nghiệp
trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
5. Không cấp giấy
phép trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm điều
kiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Đã sử dụng giấy
phép giả để hoạt động cho thuê lại lao động;
c) Có người đại diện
theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu
hồi giấy phép vì những lý do tại các điểm d, đ và điểm e khoản
1 Điều 28 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động;
d) Có người đại diện
theo pháp luật đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử
dụng giấy phép giả.
Điều 26. Gia
hạn giấy phép
1. Doanh nghiệp được
gia hạn giấy phép phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Bảo đảm các điều
kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
b) Không thuộc trường
hợp bị thu hồi giấy phép theo quy định tại Điều 28 Nghị định
này;
c) Tuân thủ đầy đủ
chế độ báo cáo quy định tại Nghị định này;
d) Hồ sơ đề nghị gia
hạn giấy phép được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày hết
hiệu lực của giấy phép ít nhất 60 ngày làm việc.
2. Hồ sơ đề nghị gia
hạn giấy phép bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
gia hạn giấy phép của doanh nghiệp theo Mẫu số
05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Văn bản quy định
tại khoản 5 Điều 24 Nghị định này;
c) Các văn bản quy
định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này đối
với trường hợp doanh nghiệp đề nghị gia hạn giấy phép đồng thời thay đổi người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Trình tự, thủ tục
gia hạn giấy phép
a) Doanh nghiệp gửi
một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị gia hạn giấy phép. Sau
khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép;
b) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gia hạn
giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định,
trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, gia hạn giấy phép đối với
doanh nghiệp; trường hợp không gia hạn giấy phép thì có văn bản trả lời doanh
nghiệp trong đó nêu rõ lý do không gia hạn giấy phép.
4. Đối với doanh
nghiệp cho thuê lại không bảo đảm quy định theo khoản 1 Điều này hoặc thuộc
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định này thì
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trả lời bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và
nêu rõ lý do không gia hạn.
Điều 27. Cấp
lại giấy phép
1. Doanh nghiệp cho
thuê lại đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép trong các
trường hợp sau đây:
a) Thay đổi một trong
các nội dung của giấy phép đã được cấp, gồm: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở
chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép; người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy phép bị mất;
c) Giấy phép bị hư
hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;
d) Thay đổi địa chỉ
trụ sở chính sang địa bàn cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép như sau:
a) Văn bản đề nghị
cấp lại giấy phép theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp thay đổi tên doanh nghiệp, địa chỉ
trụ sở chính nhưng vẫn trên địa bàn cấp tỉnh đã cấp giấy phép hoặc giấy phép bị
hư hỏng không còn đầy đủ thông tin trên giấy phép;
c) Các văn bản quy
định tại các khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 24 Nghị định này
đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp;
d) Các văn bản quy
định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 24 Nghị định này
đối với trường hợp giấy phép bị mất;
đ) Giấy phép đã được
cấp trước đó đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục
cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều này
như sau:
a) Doanh nghiệp gửi
một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để đề nghị cấp lại giấy phép. Sau
khi kiểm tra đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ đề nghị
gia hạn giấy phép;
b) Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ bảo đảm theo quy định, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp lại
giấy phép đối với doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không bảo đảm theo quy định,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp lại giấy phép đối với
doanh nghiệp; trường hợp không cấp lại giấy phép thì có văn bản trả lời doanh
nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp lại giấy phép.
4. Trình tự, thủ tục
cấp lại giấy phép đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này được
thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp
lại giấy phép bao gồm: văn bản đề nghị cấp lại giấy phép theo Mẫu số 05/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này; bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do cơ quan đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới cấp theo quy định của pháp luật;
giấy phép đã được cấp bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính trước đây;
b) Doanh nghiệp gửi
một bộ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới để đề nghị cấp giấy phép. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp giấy biên nhận ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ
khi hồ sơ có đủ các giấy tờ quy định tại điểm a khoản này;
c) Trong thời hạn 10
ngày làm việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở
chính mới có văn bản đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh
nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép và
xác nhận về các điều kiện không bị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp cho thuê
lại;
d) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi doanh nghiệp cho thuê lại đã được cấp giấy phép có ý kiến về tình hình hoạt
động của doanh nghiệp cho thuê lại trong thời gian hoạt động tại địa bàn, trả
lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
mới và gửi kèm bản sao hồ sơ đề nghị cấp giấy phép của doanh nghiệp cho thuê
lại.
Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê lại bị thu hồi giấy phép theo khoản 1 Điều 28 Nghị
định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp cho thuê lại
đã được cấp giấy phép có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thu hồi giấy phép và thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới;
đ) Trong thời hạn 06
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội nơi doanh nghiệp cho thuê lại đã được cấp giấy phép, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh cấp lại giấy phép cho doanh nghiệp.
Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê lại bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính trước đây thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 28 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ
sơ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép cho doanh nghiệp
cho thuê lại.
Trường hợp doanh
nghiệp cho thuê lại bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính trước đây thu hồi giấy phép theo quy định tại điểm
c, d, đ và e khoản 1 Điều 28 Nghị định này, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không cấp giấy phép đối với doanh
nghiệp cho thuê lại;
e) Trong thời hạn 04
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, cấp giấy phép đối với doanh nghiệp; trường hợp không cấp giấy phép thì
có văn bản trả lời doanh nghiệp trong đó nêu rõ lý do không cấp giấy phép.
Điều 28. Thu
hồi giấy phép
1. Doanh nghiệp cho
thuê lại bị thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động
cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
b) Doanh nghiệp giải
thể hoặc bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
c) Không bảo đảm một
trong các điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Cho doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép;
đ) Cho thuê lại lao
động để thực hiện công việc không thuộc danh mục công việc được thực hiện cho
thuê lại lao động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị
định này;
e) Doanh nghiệp cho
thuê lại có hành vi giả mạo các văn bản trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, cấp
lại giấy phép hoặc tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy phép đã được cấp hoặc sử
dụng giấy phép giả.
2. Hồ sơ đề nghị thu
hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này, gồm:
a) Văn bản đề nghị
thu hồi giấy phép theo Mẫu số 06/PLIII Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Giấy phép đã được
cấp hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho
thuê lại đối với trường hợp giấy phép bị mất;
c) Báo cáo tình hình
hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này;
d) Bản sao hợp đồng
cho thuê lại lao động đang còn hiệu lực đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy
phép.
3. Trình tự, thủ tục
thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm a và điểm b khoản 1 Điều
này như sau:
a) Doanh nghiệp gửi
một bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính;
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và cấp giấy biên nhận ghi rõ
ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của doanh nghiệp, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội kiểm tra, rà soát các hợp đồng cho thuê lại lao động đang còn hiệu
lực của doanh nghiệp để yêu cầu doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết chế độ cho
người lao động theo Điều 29 Nghị định này và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;
c) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép. Quyết
định thu hồi giấy phép theo Mẫu số 08/PLIII Phụ
lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trình tự, thủ tục
thu hồi giấy phép đối với trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản
1 Điều này thực hiện như sau:
a) Khi phát hiện
doanh nghiệp cho thuê lại thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ và điểm
e khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính thực hiện kiểm tra, thu thập các bằng chứng liên quan và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi giấy phép;
b) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép của
doanh nghiệp;
c) Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi giấy phép, doanh nghiệp
cho thuê lại có trách nhiệm nộp lại giấy phép cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Doanh nghiệp cho
thuê lại không được cấp giấy phép trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bị thu hồi
giấy phép vì vi phạm các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và điểm e khoản
1 Điều này.
Điều 29. Trách
nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại trong trường hợp bị thu hồi giấy phép hoặc
không được gia hạn, cấp lại giấy phép
Trong thời hạn 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về việc không gia hạn hoặc không cấp lại hoặc thu hồi giấy phép, doanh
nghiệp cho thuê lại thực hiện thanh lý toàn bộ các hợp đồng cho thuê lại lao
động đang thực hiện, giải quyết quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động
thuê lại và bên thuê lại theo quy định của pháp luật lao động, đồng thời đăng
công khai nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một
báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong 07 ngày
liên tiếp.
Điều 30. Danh
mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động
Danh mục công việc
được thực hiện cho thuê lại lao động được quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 4.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
Điều 31.
Trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại
1. Niêm yết công khai
bản chính giấy phép tại trụ sở chính và bản sao được chứng thực từ bản chính
giấy phép tại các chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có) của doanh nghiệp cho
thuê lại. Trường hợp sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động thì doanh nghiệp cho
thuê lại gửi bản sao chứng thực giấy phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội đó để theo dõi, quản lý.
2. Định kỳ
06 tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động theo Mẫu số 09/PLIII Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; đồng thời báo cáo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đến hoạt động cho thuê lại
lao động về tình hình hoạt động cho thuê lại lao động trên địa bàn đó đối với
trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại sang địa bàn cấp tỉnh khác hoạt động. Báo
cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 6 và báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng
12.
3. Kịp thời báo cáo
những trường hợp xảy ra sự cố liên quan đến hoạt động cho thuê lại lao động cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước về lao động.
4. Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định tại Điều
56 của Bộ luật Lao động và Chương này.
Điều 32. Trách
nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ
1. Thực hiện đúng các
quy định về mở tài khoản ký quỹ, nộp tiền ký quỹ, sử dụng tài khoản ký quỹ của
doanh nghiệp cho thuê lại và các quy định liên quan đến tài khoản này.
2. Định kỳ hằng quý
báo cáo về tình hình thực hiện ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại theo Mẫu số 11/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính trước ngày 15 của tháng đầu quý sau.
3. Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ theo quy định tại Chương này.
Điều 33. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tuyên truyền và
phổ biến các quy định của pháp luật về lao động, cho thuê lại lao động cho
người sử dụng lao động, người lao động và các cơ quan, tổ chức có liên quan
trên địa bàn.
2. Hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về cho thuê lại
lao động trên địa bàn.
3. Theo dõi, tổng hợp
và báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm về tình hình ký quỹ, cấp Giấy phép hoạt
động cho thuê lại lao động trên địa bàn quản lý theo Mẫu số 10/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội. Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 20 tháng 7 và báo cáo năm gửi trước
ngày 20 tháng 01 năm sau.
4. Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Chương này.
Điều 34. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Gửi thông báo về
việc cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép tới Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cấp, gia hạn, cấp lại, thu
hồi giấy phép để theo dõi, quản lý. Đồng thời gửi đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đã được cấp giấy phép trước đó đối với trường hợp
doanh nghiệp cho thuê lại lao động thay đổi địa chỉ trụ sở chính sang địa bàn
cấp tỉnh khác so với nơi đã được cấp giấy phép.
2. Công bố doanh
nghiệp được cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép hoạt động cho thuê lại
lao động trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Chương này.
Điều 35. Trách
nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Tuyên truyền, phổ
biến, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện pháp luật
lao động về cho thuê lại lao động.
2. Tổng hợp, công
khai doanh nghiệp được cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy phép trên trang
thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại Chương này.
Điều 36. Trách
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát các ngân hàng nhận ký quỹ về việc nộp, quản lý tiền ký
quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục 1. TỔ
CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 37.
Trách nhiệm tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu
có) để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy định tại khoản
2 Điều 63 của Bộ luật Lao động.
Ở nơi làm việc có người
lao động không tham gia là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở (nếu có) hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện để những
người lao động này tự lựa chọn thành viên đại diện cho họ (sau đây gọi là nhóm
đại diện đối thoại của người lao động) để tham gia đối thoại với người sử dụng
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động.
Số lượng thành viên nhóm đại diện đối thoại của người lao động xác định theo
quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định này.
2. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc các nội dung chủ yếu sau để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc theo quy
định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động:
a) Nguyên tắc đối
thoại tại nơi làm việc;
b) Số lượng, thành
phần tham gia đối thoại của mỗi bên theo quy định tại Điều 38 Nghị
định này;
c) Số lần, thời gian
tổ chức đối thoại định kỳ hằng năm;
d) Cách thức tổ chức
đối thoại định kỳ, đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên, đối thoại khi
có vụ việc;
đ) Trách nhiệm của
các bên khi tham gia đối thoại theo quy định tại khoản 2 Điều
63 của Bộ luật Lao động;
e) Việc áp dụng quy
định tại Điều 176 của Bộ luật Lao động đối
với các thành viên đại diện tham gia đối thoại bên người lao động mà không phải
là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
g) Nội dung khác (nếu
có).
3. Ngoài quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này, người sử dụng lao động có trách nhiệm:
a) Cử đại diện bên
người sử dụng lao động tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;
b) Bố trí địa điểm,
thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức các cuộc đối
thoại tại nơi làm việc;
c) Báo cáo tình hình
thực hiện đối thoại và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc với cơ quan
quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu.
4. Tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người lao động có trách
nhiệm:
a) Cử thành viên đại
diện tham gia đối thoại theo quy định;
b) Tham gia ý kiến
với người sử dụng lao động về nội dung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc;
c) Lấy ý kiến người
lao động, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại;
d) Tham gia đối thoại
với người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 63
của Bộ luật Lao động, Nghị định này và quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm
việc.
5. Khuyến khích người
sử dụng lao động và người lao động, tổ chức đại diện người lao động tiến hành
đối thoại ngoài những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 63
của Bộ luật Lao động phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất, kinh doanh, tổ
chức lao động tại nơi làm việc và quy định cụ thể trong quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc.
Điều 38. Số
lượng, thành phần tham gia đối thoại
Số lượng, thành phần
tham gia đối thoại tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động
được quy định như sau:
1. Bên người sử dụng
lao động
Căn cứ điều kiện sản
xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, người sử dụng lao động quyết định số lượng,
thành phần đại diện cho mình để tham gia đối thoại bảo đảm ít nhất 03 người,
trong đó có người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động và quy
định trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Bên người lao động
a) Căn cứ điều kiện
sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động, cơ cấu, số lượng lao động và các yếu tố
bình đẳng giới, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối
thoại của người lao động xác định số lượng, thành phần tham gia đối thoại nhưng
phải bảo đảm số lượng như sau:
a1) Ít nhất 03 người,
nếu người sử dụng lao động sử dụng dưới 50 người lao động;
a2) Ít nhất từ 04
người đến 08 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 50 người lao động đến
dưới 150 người lao động;
a3) Ít nhất từ 09
người đến 13 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 150 người lao động
đến dưới 300 người lao động;
a4) Ít nhất từ 14
người đến 18 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 300 người lao động
đến dưới 500 người lao động;
a5) Ít nhất từ 19 đến
23 người, nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 500 đến dưới 1.000 người lao
động;
a6) Ít nhất 24 người,
nếu người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động trở lên.
b) Căn cứ số lượng
người đại diện đối thoại của bên người lao động quy định tại điểm a khoản này,
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại diện đối thoại của người
lao động xác định số lượng đại diện tham gia đối thoại tương ứng theo tỷ lệ
thành viên của tổ chức và nhóm mình trên tổng số lao động của người sử dụng lao
động.
3. Việc xác định danh
sách thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và
bên người lao động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện định
kỳ ít nhất 02 năm một lần và công bố công khai tại nơi làm việc. Trong khoảng
thời gian giữa 02 kỳ, xác định thành viên tham gia đối thoại, nếu có thành viên
đại diện không thể tiếp tục tham gia thì người sử dụng lao động hoặc từng tổ
chức đại diện người lao động, nhóm đại diện đối thoại của người lao động xem
xét, quyết định bổ sung thành viên thay thế của tổ chức, nhóm mình và công bố công
khai tại nơi làm việc.
4. Khi tiến hành đối
thoại theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động,
ngoài các thành viên tham gia đối thoại quy định tại khoản 3 Điều này, hai bên
thống nhất mời tất cả người lao động hoặc một số người lao động liên quan cùng
tham gia đối thoại, bảo đảm có sự tham gia của đại diện lao động nữ khi đối
thoại về các nội dung liên quan đến quyền, lợi ích của lao động nữ theo quy
định tại khoản 2 Điều 136 của Bộ luật Lao động.
Điều 39. Tổ
chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở,
nhóm đại diện đối thoại của người lao động tổ chức đối thoại định kỳ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
2. Thành phần tham
gia đối thoại định kỳ là đại diện hai bên theo quy định tại khoản
3 Điều 38 Nghị định này. Thời gian, địa điểm, cách thức tổ chức đối thoại
định kỳ do hai bên sắp xếp phù hợp với điều kiện thực tế và theo quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc.
3. Chậm nhất 05 ngày
làm việc trước ngày bắt đầu tổ chức đối thoại định kỳ, các bên có trách nhiệm
gửi nội dung đối thoại cho bên tham gia đối thoại.
4. Đối thoại định kỳ
chỉ được tiến hành khi bên người sử dụng lao động có sự tham gia của người đại
diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền và bên người lao động có sự tham
gia của trên 70% tổng số thành viên đại diện quy định tại khoản
3 Điều 38 Nghị định này. Diễn biến đối thoại phải được ghi thành biên bản
và có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của người sử dụng lao động hoặc
người được ủy quyền và chữ ký của người đại diện từng tổ chức đại diện người
lao động (nếu có) và của người đại diện cho nhóm đại diện đối thoại của người
lao động (nếu có).
5. Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm
công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức
đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động
(nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là
thành viên.
Điều 40. Tổ
chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên
1. Việc tổ chức đối
thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên được tiến hành khi nội dung yêu cầu
đối thoại của bên đề nghị đối thoại bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đối với bên người
sử dụng lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của người đại
diện theo pháp luật của người sử dụng lao động;
b) Đối với bên người
lao động, nội dung yêu cầu đối thoại phải được sự đồng ý của ít nhất 30% số
thành viên đại diện của bên người lao động tham gia đối thoại quy định tại khoản 3 Điều 38 Nghị định này.
2. Chậm nhất 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận được nội dung yêu cầu đối thoại quy định tại khoản 1 Điều
này, bên nhận được yêu cầu đối thoại phải có văn bản trả lời, thống nhất về
thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại. Người sử dụng lao động và đại diện đối
thoại bên người lao động có trách nhiệm phối hợp, tiến hành tổ chức đối thoại.
3. Diễn biến đối
thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia
đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này.
4. Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm
công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức
đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động
(nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là
thành viên.
Điều 41. Tổ
chức đối thoại khi có vụ việc
1. Đối với vụ việc
người sử dụng lao động phải tham khảo, trao đổi ý kiến với tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở về quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36; cho thôi việc đối với
người lao động theo quy định tại Điều 42; phương án sử dụng
lao động theo quy định tại Điều 44; thang lương, bảng lương
và định mức lao động theo quy định tại Điều 93; quy chế thưởng theo quy định
tại Điều 104 và nội quy lao động theo quy định tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao
động có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo nội dung cần tham khảo, trao đổi ý
kiến đến các thành viên đại diện tham gia đối thoại của bên người lao động;
b) Các thành viên đại
diện tham gia đối thoại của bên người lao động có trách nhiệm tổ chức lấy ý
kiến người lao động do mình đại diện và tổng hợp thành văn bản của từng tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động
để gửi tới người sử dụng lao động; trường hợp nội dung đối thoại liên quan đến
quyền, lợi ích của lao động nữ thì cần bảo đảm lấy ý kiến của họ;
c) Căn cứ ý kiến của
các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của
người lao động, người sử dụng lao động tổ chức đối thoại để thảo luận, trao đổi
ý kiến, tham vấn, chia sẻ thông tin về những nội dung người sử dụng lao động
đưa ra;
d) Số lượng, thành
phần tham gia, thời gian, địa điểm tổ chức đối thoại do hai bên xác định theo
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
đ) Diễn biến đối
thoại phải được ghi thành biên bản và có chữ ký của đại diện các bên tham gia
đối thoại theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định này;
e) Chậm nhất 03 ngày
làm việc kể từ khi kết thúc đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm
công bố công khai tại nơi làm việc những nội dung chính của đối thoại; tổ chức
đại diện người lao động (nếu có), nhóm đại diện đối thoại của người lao động
(nếu có) phổ biến những nội dung chính của đối thoại đến người lao động là
thành viên.
2. Đối với vụ việc
tạm đình chỉ công việc của người lao động theo quy định tại khoản
1 Điều 128 của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động và tổ chức đại
diện người lao động mà người lao động bị tạm đình chỉ công việc là thành viên
có thể trao đổi bằng văn bản hoặc thông qua trao đổi trực tiếp giữa đại diện
tham gia đối thoại của bên người sử dụng lao động và đại diện đối thoại của tổ
chức đại diện người lao động.
Mục 2.
THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 42.
Nguyên tắc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp
tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch.
2. Tôn trọng quyền và
lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức
xã hội.
Điều 43. Nội
dung, hình thức người sử dụng lao động phải công khai
1. Người sử dụng lao
động phải công khai với người lao động những nội dung sau:
a) Tình hình sản
xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động;
b) Nội quy lao động,
thang lương, bảng lương, định mức lao động, nội quy, quy chế và các văn bản quy
định khác của người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của người lao động;
c) Các thỏa ước lao
động tập thể mà người sử dụng lao động tham gia;
d) Việc trích lập, sử
dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do người lao động đóng góp (nếu
có);
đ) Việc trích nộp
kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
e) Tình hình thực
hiện thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến
quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
g) Nội dung khác theo
quy định của pháp luật.
2. Những nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức công khai thì
người sử dụng lao động thực hiện công khai theo quy định đó, trường hợp pháp luật
không quy định cụ thể hình thức công khai thì người sử dụng lao động căn cứ vào
đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động và nội dung phải công khai để
lựa chọn hình thức sau đây và thể hiện trong quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi
làm việc theo quy định tại Điều 48 Nghị định này:
a) Niêm yết công khai
tại nơi làm việc;
b) Thông báo tại các
cuộc họp, các cuộc đối thoại giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở, nhóm đại diện đối thoại của người lao động;
c) Thông báo bằng văn
bản cho tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở để thông báo đến người lao
động;
d) Thông báo trên hệ
thống thông tin nội bộ;
đ) Hình thức khác mà
pháp luật không cấm.
Điều 44. Nội
dung, hình thức người lao động được tham gia ý kiến
1. Người lao động
được tham gia ý kiến về những nội dung sau:
a) Xây dựng, sửa đổi,
bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao
động liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
b) Xây dựng, sửa đổi,
bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương
lượng tập thể;
c) Đề xuất, thực hiện
giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện
làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
d) Nội dung khác liên
quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật.
2. Những nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này mà pháp luật quy định cụ thể hình thức người lao động
tham gia ý kiến thì thực hiện theo quy định đó; trường hợp pháp luật không quy
định cụ thể hình thức thì người lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh
doanh, tổ chức lao động, nội dung người lao động được tham gia ý kiến và quy
chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để lựa chọn hình thức sau đây:
a) Tham gia ý kiến
trực tiếp hoặc thông qua tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, nhóm đại
diện đối thoại của người lao động tại hội nghị người lao động, đối thoại tại
nơi làm việc;
b) Gửi góp ý, kiến
nghị trực tiếp;
c) Hình thức khác mà
pháp luật không cấm.
Điều 45. Nội
dung, hình thức người lao động được quyết định
1. Người lao động
được quyết định những nội dung sau:
a) Giao kết, sửa đổi,
bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật;
b) Gia nhập hoặc
không gia nhập tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
c) Tham gia hoặc
không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;
d) Biểu quyết nội
dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết thỏa ước lao động tập thể theo
quy định của pháp luật;
đ) Nội dung khác theo
quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên.
2. Hình thức quyết
định của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Nội
dung, hình thức người lao động được kiểm tra, giám sát
1. Người lao động
được kiểm tra, giám sát những nội dung sau:
a) Việc thực hiện hợp
đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể;
b) Việc thực hiện nội
quy lao động, quy chế và các văn bản quy định khác của người sử dụng lao động
liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của người lao động;
c) Việc sử dụng quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do người lao động đóng góp;
d) Việc trích nộp
kinh phí công đoàn, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
của người sử dụng lao động;
đ) Việc thực hiện thi
đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền,
nghĩa vụ và lợi ích của người lao động.
2. Hình thức kiểm
tra, giám sát của người lao động thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 47. Hội
nghị người lao động
1. Hội nghị người lao
động do người sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở (nếu có) và nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) tổ chức
hằng năm theo hình thức hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu.
2. Nội dung hội nghị
người lao động thực hiện theo quy định tại Điều 64 của Bộ luật
Lao động và các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
3. Hình thức tổ chức
hội nghị, nội dung, thành phần tham gia, thời gian, địa điểm, quy trình, trách
nhiệm tổ chức thực hiện và hình thức phổ biến kết quả hội nghị người lao động
thực hiện theo quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 48 Nghị định này.
Điều 48. Trách
nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc để thực
hiện các nội dung quy định về đối thoại tại nơi làm việc và thực hiện dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này.
2. Khi xây dựng, sửa
đổi, bổ sung quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc, người sử dụng lao động
phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và
nhóm đại diện đối thoại của người lao động (nếu có) để hoàn thiện và ban hành.
Đối với những góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở và nhóm đại
diện đối thoại của người lao động mà người sử dụng lao động không tiếp thu thì
phải nêu rõ lý do.
3. Quy chế dân chủ ở
cơ sở tại nơi làm việc phải được phổ biến công khai tới người lao động.
Chương VI
TIỀN LƯƠNG
Mục 1. HỘI
ĐỒNG TIỀN LƯƠNG QUỐC GIA
Điều 49.
Chức năng của Hội đồng tiền lương quốc gia
Hội đồng tiền lương
quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Lao động để thực hiện chức năng tư
vấn cho Chính phủ về:
1. Mức lương tối
thiểu xác lập theo vùng (bao gồm mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương
tối thiểu theo giờ).
2. Chính sách tiền
lương áp dụng đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 50. Nhiệm
vụ của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Nghiên cứu, khảo
sát, thu thập thông tin, phân tích và đánh giá tình hình tiền lương, mức sống
tối thiểu của người lao động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quan hệ
cung cầu lao động, việc làm, thất nghiệp trong nền kinh tế và các yếu tố liên
quan khác làm cơ sở xác định mức lương tối thiểu.
2. Xây dựng báo cáo
về mức lương tối thiểu của người lao động gắn với các yếu tố xác định mức lương
tối thiểu quy định tại khoản 3 Điều 91 của Bộ luật Lao động.
3. Rà soát mức sống
tối thiểu của người lao động và gia đình người lao động, phân vùng địa bàn áp
dụng lương tối thiểu làm cơ sở xác định phương án điều chỉnh mức lương tối
thiểu theo từng thời kỳ.
4. Hằng năm, tổ chức
thương lượng để khuyến nghị với Chính phủ phương án điều chỉnh mức lương tối
thiểu xác lập theo vùng (bao gồm mức lương tối thiểu theo tháng và mức lương
tối thiểu theo giờ).
5. Tư vấn, khuyến
nghị với Chính phủ về một số chính sách tiền lương áp dụng chung đối với người
lao động trong các loại hình doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã theo
quy định của Bộ luật Lao động.
Điều 51. Cơ
cấu tổ chức của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền
lương quốc gia có 17 thành viên, bao gồm: 05 thành viên đại diện của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội; 05 thành viên đại diện của Tổng Liên đoàn Lao
động Việt Nam; 05 thành viên đại diện của một số tổ chức đại diện người sử dụng
lao động ở trung ương; 02 thành viên là chuyên gia độc lập (sau đây gọi là
thành viên độc lập). Trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng
tiền lương quốc gia là 01 Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) 03 Phó Chủ tịch
Hội đồng tiền lương quốc gia, gồm: 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và 01 Phó Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam;
c) Các thành viên Hội
đồng tiền lương quốc gia còn lại, gồm: 04 thành viên đại diện của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội; 04 thành viên đại diện của Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam; 03 thành viên đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ở trung
ương (gồm 01 thành viên đại diện của Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam,
02 thành viên là đại diện của hai hiệp hội ngành nghề ở trung ương có sử dụng
nhiều lao động); 02 thành viên độc lập là chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh
vực lao động, tiền lương, kinh tế - xã hội (không bao gồm chuyên gia, nhà khoa
học đang công tác tại cơ quan, đơn vị, viện nghiên cứu, trường đại học thuộc Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và tổ chức
đại diện người sử dụng lao động ở trung ương).
2. Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc
gia quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này và ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên khác của
Hội đồng tiền lương quốc gia quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm. Nhiệm kỳ bổ nhiệm thành viên Hội đồng tiền lương quốc gia không
quá 05 năm.
3. Hội đồng tiền
lương quốc gia có Bộ phận kỹ thuật và Bộ phận thường trực để giúp Hội đồng, Chủ
tịch Hội đồng xây dựng các báo cáo kỹ thuật liên quan đến nhiệm vụ của Hội đồng
và thực hiện công tác hành chính của Hội đồng. Thành viên Bộ phận kỹ thuật và
Bộ phận thường trực là người của các cơ quan tham gia thành viên Hội đồng, các
cơ quan, tổ chức có liên quan, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 52. Hoạt
động của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Hội đồng tiền
lương quốc gia hoạt động tập thể thông qua các phiên họp dưới sự điều hành của
Chủ tịch Hội đồng; thảo luận dân chủ, công khai; quyết định dựa trên biểu quyết
theo đa số.
2. Hội đồng tiền
lương quốc gia có con dấu riêng và được quản lý tại Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng tiền lương quốc gia được bố trí trong dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng,
quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
Điều 53. Trách
nhiệm thực hiện về thành lập và hoạt động của Hội đồng tiền lương quốc gia
1. Chủ tịch Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam cử đại diện tham gia Hội đồng tiền lương quốc gia và gửi danh sách để
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp.
2. Chủ tịch Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chủ trì, phối hợp trao đổi ý kiến với Chủ
tịch Liên minh Hợp tác xã Việt Nam để lựa chọn và đề nghị hai hiệp hội ngành
nghề ở trung ương có sử dụng nhiều lao động cử đại diện tham gia làm thành viên
Hội đồng tiền lương quốc gia phù hợp với từng thời kỳ.
3. Chủ tịch Hội đồng
tiền lương quốc gia có trách nhiệm trao đổi ý kiến với các Phó Chủ tịch Hội
đồng, đề xuất, lựa chọn thành viên độc lập của Hội đồng để báo cáo Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, bổ nhiệm; ban hành quy chế làm việc
của Hội đồng, Bộ phận kỹ thuật, Bộ phận thường trực của Hội đồng.
4. Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội
đồng tiền lương quốc gia; đề nghị Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng tiền lương quốc gia; quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm các thành viên khác của Hội đồng tiền lương quốc gia.
5. Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cung cấp kết quả khảo sát mức sống dân cư, điều tra lao động,
việc làm, điều tra doanh nghiệp và các số liệu thống kê liên quan khác theo đề
nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia.
Mục 2.
HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ, LÀM VIỆC VÀO BAN ĐÊM
Điều 54.
Hình thức trả lương
Hình thức trả lương
theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như
sau:
1. Căn cứ vào tính
chất công việc và điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động và
người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động hình thức trả lương theo thời
gian, theo sản phẩm và trả lương khoán như sau:
a) Tiền lương theo
thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào
thời gian làm việc theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng
lao động, cụ thể:
a1) Tiền lương tháng
được trả cho một tháng làm việc;
a2) Tiền lương tuần
được trả cho một tuần làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền
lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân
với 12 tháng và chia cho 52 tuần;
a3) Tiền lương ngày
được trả cho một ngày làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền
lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia
cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà
doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo
tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày
làm việc trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
a4) Tiền lương giờ
được trả cho một giờ làm việc. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền
lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định
bằng tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy
định tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.
b) Tiền lương theo
sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức
độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá
sản phẩm được giao.
c) Tiền lương khoán
được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ vào khối lượng, chất
lượng công việc và thời gian phải hoàn thành.
2. Tiền lương của
người lao động theo các hình thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được
trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại
ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở
tài khoản và chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của
người lao động.
Điều 55. Tiền
lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm
giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định
như sau:
1. Đối với người lao
động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài
thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền
lương làm thêm giờ
|
=
|
Tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít
nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số giờ làm
thêm
|
Trong đó:
a) Tiền lương giờ
thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định
bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày
mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền
lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày
nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao
động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật
Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe,
điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân
nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao
động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến
thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số
giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động
làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm
việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh
nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng
150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc
bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng
200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc
bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất
bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm
việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ
có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Đối với người lao
động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài
thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài
số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người
sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền
lương làm thêm giờ
|
=
|
Đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít
nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
x
|
Số sản
phẩm làm thêm
|
Trong đó:
Mức ít nhất bằng 150%
so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối
với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm
thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương
sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào
ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
3. Người lao động làm
thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm
thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi
ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương
làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.
Điều 56. Tiền
lương làm việc vào ban đêm
Tiền lương làm việc
vào ban đêm theo khoản 2 Điều 98 của Bộ luật Lao động, được
tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao
động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như
sau:
Tiền
lương làm việc vào ban đêm
|
=
|
Tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
+
|
Tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít
nhất 30%
|
x
|
Số giờ
làm việc vào ban đêm
|
Trong đó: Tiền lương
giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định
theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này.
2. Đối với người lao
động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như
sau:
Tiền
lương làm việc vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
+
|
Đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít
nhất 30%
|
x
|
Số sản
phẩm làm vào ban đêm
|
Điều 57. Tiền
lương làm thêm giờ vào ban đêm
Người lao động làm
thêm giờ vào ban đêm theo khoản 3 Điều 98 của Bộ luật Lao động,
được hưởng tiền lương tính theo công thức sau:
1. Đối với người lao
động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính
như sau:
Tiền
lương làm thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít
nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
+
|
Tiền
lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất
30%
|
+
|
20%
|
x
|
Tiền
lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng
tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
|
x
|
Số giờ
làm thêm vào ban đêm
|
Trong đó:
a) Tiền lương giờ
thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định
theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định này;
b) Tiền lương giờ vào
ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của
ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
b1) Tiền lương giờ
vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với
tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường
đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó
(trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ
thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường
hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm
giờ vào ban đêm);
b2) Tiền lương giờ
vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương
giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
b3) Tiền lương giờ
vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất
bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm
việc bình thường.
2. Đối với người lao
động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính
như sau:
Tiền
lương làm thêm giờ vào ban đêm
|
=
|
Đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít
nhất 150% hoặc 200% hoặc 300%
|
+
|
Đơn giá
tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường
|
x
|
Mức ít nhất
30%
|
+
|
20%
|
x
|
Đơn giá
tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày
nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương
|
x
|
Số sản
phẩm làm thêm vào ban đêm
|
Trong đó, đơn giá
tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày
nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác
định như sau:
a) Đơn giá tiền lương
sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng
100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với
trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước
khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản
phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp người lao động có làm
thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
b) Đơn giá tiền lương
sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so
với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
c) Đơn giá tiền lương
sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được
tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
Chương VII
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Điều 58. Thời
giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương
1. Nghỉ giữa giờ quy
định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
2. Nghỉ giải lao theo
tính chất của công việc.
3. Nghỉ cần thiết
trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh
lý tự nhiên của con người.
4. Thời giờ nghỉ đối
với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian
hành kinh theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 137 của Bộ luật
Lao động.
5. Thời giờ phải
ngừng việc không do lỗi của người lao động.
6. Thời giờ hội họp,
học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng
lao động đồng ý.
7. Thời giờ người học
nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
8. Thời giờ mà người
lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
9. Thời giờ khám sức
khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy
giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó
được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
10. Thời giờ đăng ký,
khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên
lương theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Điều 59. Sự
đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp
quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động, các trường hợp
khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của
người lao động tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm
thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm
thêm.
2. Trường hợp sự đồng
ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị
định này.
Điều 60. Giới
hạn số giờ làm thêm
1. Tổng số giờ làm
thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào
ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
2. Trường hợp áp dụng
quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình
thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
3. Trường hợp làm
việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 của Bộ luật Lao
động thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12
giờ trong 01 ngày.
4. Tổng số giờ làm
thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và
ngày nghỉ hằng tuần.
5. Thời giờ quy định
tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định này được giảm trừ khi
tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy
định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Điều 61. Các
trường hợp được tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
Ngoài các trường hợp
quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều
107 của Bộ luật Lao động, các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm từ
trên 200 giờ đến 300 giờ trong năm:
1. Các trường hợp
phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn phát sinh từ các yếu tố
khách quan liên quan trực tiếp đến hoạt động công vụ trong các cơ quan, đơn vị
nhà nước, trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật
Lao động.
2. Cung ứng dịch vụ
công; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.
3. Công việc trực
tiếp sản xuất, kinh doanh tại các doanh nghiệp thực hiện thời giờ làm việc bình
thường không quá 44 giờ trong một tuần.
Điều 62. Thông
báo về việc tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm
1. Khi tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, người sử dụng lao động phải
thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại các nơi sau:
a) Nơi người sử dụng
lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm;
b) Nơi đặt trụ sở
chính, nếu trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với nơi người sử dụng lao động tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300
giờ trong một năm.
2. Việc thông báo
phải được thực hiện chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày thực hiện làm thêm từ trên
200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
3. Văn bản thông báo
theo Mẫu số 02/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều 63. Ca
làm việc và tổ chức làm việc theo ca
1. Ca làm việc là khoảng
thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi
kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và
thời gian nghỉ giữa giờ.
2. Tổ chức làm việc theo
ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc
trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục).
3. Trường hợp làm
việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc quy định tại khoản 1 Điều 109 của Bộ luật Lao động là trường hợp tổ chức
làm việc theo ca quy định tại khoản 2 Điều này khi ca làm việc đó có đủ các điều
kiện sau:
a) Người lao động làm
việc trong ca từ 06 giờ trở lên;
b) Thời gian chuyển
tiếp giữa hai ca làm việc liền kề không quá 45 phút.
Điều 64. Nghỉ
trong giờ làm việc
1. Thời gian nghỉ
giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục theo quy định tại khoản 1 Điều
109 của Bộ luật Lao động được áp dụng đối với người lao động làm việc từ 06
giờ trở lên trong một ngày, trong đó có ít nhất 03 giờ làm việc trong khung giờ
làm việc ban đêm quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động.
2. Thời gian nghỉ
giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên
tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định này ít nhất 30 phút,
riêng trường hợp làm việc ban đêm thì được tính ít nhất 45 phút.
3. Người sử dụng lao
động quyết định thời điểm nghỉ trong giờ làm việc, nhưng không được bố trí thời
gian nghỉ này vào thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc ca làm việc.
4. Ngoài trường hợp làm
việc theo ca liên tục quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định
này, khuyến khích các bên thương lượng thời gian nghỉ giữa giờ tính vào giờ
làm việc.
Điều 65. Thời
gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao
động
1. Thời gian học
nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động
nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho
người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc
nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết
thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ
việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao
động.
4. Thời gian nghỉ
việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn
không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do
ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ
hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực
hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là
thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải
ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì
bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc
không bị xử lý kỷ luật lao động.
Điều 66. Cách
tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
1. Số ngày nghỉ hằng
năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy
số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu
có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính
thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người
lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có
hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có
hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của
Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong
tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày
nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian
người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước
và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng
năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động
nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu
vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Điều 67. Tiền
tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và
các ngày nghỉ có hưởng lương khác
1. Tiền tàu xe, tiền
lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6
Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
2. Tiền lương làm căn
cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc
riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều
113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp
đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ
việc riêng có hưởng lương.
3. Tiền lương làm căn
cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số
ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động
là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao
động thôi việc, bị mất việc làm.
Điều 68. Một
số công việc có tính chất đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Ngoài các công
việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều 116 của Bộ luật Lao động, các công việc có tính chất
đặc biệt về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi khác gồm:
a) Các công việc
phòng chống thiên tai, hỏa hoạn và dịch bệnh;
b) Các công việc
trong lĩnh vực thể dục, thể thao;
c) Sản xuất thuốc,
vắc xin sinh phẩm;
d) Vận hành, bảo
dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống phân phối khí và các công trình khí.
2. Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có
tính thời vụ, công việc gia công theo đơn đặt hàng.
3. Các bộ,
ngành quản lý quy định cụ thể thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với các
công việc có tính chất đặc biệt quy định tại Điều
116 của Bộ luật Lao động và khoản 1 Điều này sau
khi thống nhất với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Chương
VIII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 69. Nội
quy lao động
Nội quy lao động tại Điều 118 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao
động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên
thì nội quy lao động phải bằng văn bản, nếu sử dụng dưới 10 người lao động thì
không bắt buộc ban hành nội quy lao động bằng văn bản nhưng phải thỏa thuận nội
dung về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất trong hợp đồng lao động.
2. Nội
dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của
pháp luật có liên quan. Nội quy lao động gồm những nội dung chủ yếu sau:
a) Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong
01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm
thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các
đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng
tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;
b) Trật tự tại nơi
làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa
ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;
c) An toàn, vệ sinh
lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy
trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử
dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn,
vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm
việc;
d) Phòng, chống quấy
rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình
dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối
tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định này;
đ) Bảo vệ tài sản và
bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động:
quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở
hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật;
hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;
e) Trường hợp được
tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định
cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển
người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động;
g) Các hành vi vi
phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao
động: quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật
lao động tương ứng với hành vi vi phạm;
h) Trách nhiệm vật
chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ,
thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị,
tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng
mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;
i) Người có thẩm
quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động
bên phía người sử dụng lao động quy định tại khoản 3 Điều 18
của Bộ luật Lao động hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao
động.
3. Trước khi ban
hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao
động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với
nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Việc tham khảo ý kiến tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 41 Nghị định này.
4. Nội quy lao động
sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội
dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.
Điều 70. Trình
tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Trình tự, thủ tục xử
lý kỷ luật lao động tại khoản 6 Điều 122 của Bộ luật Lao động
được quy định như sau:
1. Khi phát hiện
người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi
vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động là thành viên,
người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi. Trường hợp
người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm
hành vi vi phạm đã xảy ra thì thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của
người lao động.
2. Trong thời hiệu xử
lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của
Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao
động như sau:
a) Ít nhất 05 ngày
làm việc trước ngày tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động, người sử dụng lao
động thông báo về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật
lao động, họ tên người bị xử lý kỷ luật lao động, hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật
lao động đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, bảo đảm các thành phần này
nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp;
b) Khi nhận được
thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định
tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động
phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động. Trường hợp một trong
các thành phần phải tham dự không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm đã
thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay đổi
thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người sử
dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao
động tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động theo thời gian, địa điểm đã thông báo
quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần phải
tham dự họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ
luật Lao động không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt thì người sử
dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
3. Nội dung cuộc họp
xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết
thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động, trường
hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi biên bản nêu rõ họ tên, lý do
không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Trong thời hiệu xử
lý kỷ luật lao động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 123 của
Bộ luật Lao động, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động ban hành quyết
định xử lý kỷ luật lao động và gửi đến các thành phần phải tham dự quy định tại
điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Điều 71. Trình
tự, thủ tục xử lý bồi thường thiệt hại
Trình tự, thủ tục xử
lý bồi thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao
động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện
người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất
tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động
giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc
tiêu hao vật tư quá định mức cho phép thì người sử dụng lao động yêu cầu người
lao động tường trình bằng văn bản về vụ việc.
2. Trong thời hiệu xử
lý bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 72 Nghị định này,
người sử dụng lao động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại như sau:
a) Ít nhất 05 ngày
làm việc trước khi tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại, người sử dụng lao
động thông báo đến các thành phần phải tham dự họp bao gồm: các thành phần quy
định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 122 của Bộ luật Lao động,
thẩm định viên về giá (nếu có); bảo đảm các thành phần này nhận được thông báo
trước khi diễn ra cuộc họp. Nội dung thông báo phải nêu rõ thời gian, địa điểm
tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại; họ tên người bị xử lý bồi thường
thiệt hại và hành vi vi phạm;
b) Khi nhận được
thông báo của người sử dụng lao động, các thành phần phải tham dự họp quy định
tại điểm a khoản này phải xác nhận tham dự cuộc họp với người sử dụng lao động.
Trường hợp một trong các thành phần không thể tham dự họp theo thời gian, địa điểm
đã thông báo thì người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận việc thay
đổi thời gian, địa điểm họp; trường hợp hai bên không thỏa thuận được thì người
sử dụng lao động quyết định thời gian, địa điểm họp;
c) Người sử dụng lao
động tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại theo thời gian, địa điểm đã thông
báo quy định tại điểm a, điểm b khoản này. Trường hợp một trong các thành phần
phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản này không xác nhận tham dự hoặc vắng
mặt thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành họp xử lý bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung cuộc họp
xử lý bồi thường thiệt hại phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi
kết thúc cuộc họp và có chữ ký của người tham dự cuộc họp theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này, trường hợp có người không ký vào biên bản thì người ghi
biên bản nêu rõ họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.
4. Quyết định xử lý
bồi thường thiệt hại phải được ban hành trong thời hiệu xử lý bồi thường thiệt
hại. Quyết định xử lý bồi thường thiệt hại phải nêu rõ mức thiệt hại; nguyên
nhân thiệt hại; mức bồi thường thiệt hại; thời hạn, hình thức bồi thường thiệt
hại và được gửi đến các thành phần phải tham dự họp quy định tại điểm a khoản 2
Điều này.
5. Các trường hợp bồi
thường thiệt hại khác thực hiện theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
Điều 72. Thời
hiệu xử lý bồi thường thiệt hại
Thời hiệu xử lý bồi
thường thiệt hại tại khoản 2 Điều 130 của Bộ luật Lao động
được quy định như sau:
1. Thời hiệu xử lý
bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi làm hư
hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc làm mất tài sản của người sử dụng lao động
hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt
hại tài sản của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho
phép.
2. Không xử lý bồi
thường thiệt hại đối với người lao động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
3. Khi hết thời gian
quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật Lao động, nếu hết
thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài thời hiệu
xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu
trên.
Điều 73. Khiếu
nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ luật
lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách
nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại với người sử
dụng lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ về giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc yêu cầu giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ
luật Lao động.
Trường hợp người sử
dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy
định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ
về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao
động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ
luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại
Điều 41 của Bộ luật Lao động.
Chương IX
LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Mục 1. QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ LAO ĐỘNG NỮ VÀ BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 74.
Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ
Người sử dụng lao
động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
1. Sử dụng từ 10 lao
động nữ đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so
với tổng số lao động.
2. Sử dụng từ 100 lao
động nữ đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên
so với tổng số lao động.
3. Sử dụng từ 1.000
lao động nữ trở lên.
Điều 75. Nơi
có nhiều lao động
Nơi có nhiều lao động
được xác định như sau:
1. Khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu
công nghiệp) có từ 5.000 người lao động trở lên đang làm việc trong các doanh
nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp.
2. Xã, phường, thị
trấn có từ 3.000 người lao động trở lên đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú
tại xã, phường, thị trấn đó.
Điều 76. Phòng
vắt, trữ sữa mẹ
Phòng vắt, trữ sữa mẹ
là một không gian riêng tư, không phải buồng tắm hay buồng vệ sinh; có nguồn
điện, nước, bàn, ghế, tủ lạnh bảo đảm vệ sinh, quạt hoặc điều hòa; bố trí ở vị
trí thuận tiện sử dụng, được che chắn khỏi sự xâm phạm, tầm nhìn của đồng
nghiệp và công cộng để lao động nữ có thể cho con bú hoặc vắt, trữ sữa.
Điều 77. Nhà
trẻ, lớp mẫu giáo
Nhà trẻ, lớp mẫu giáo
là cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại Điều 26 của Luật
Giáo dục, gồm:
1. Nhà trẻ, nhóm trẻ
độc lập nhận trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 03 tuổi.
2. Trường mẫu giáo,
lớp mẫu giáo độc lập nhận trẻ em từ 03 tuổi đến 06 tuổi.
3. Trường mầm non,
lớp mầm non độc lập là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo, nhận trẻ em
từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi.
Mục 2. BẢO
ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Điều 78.
Quyền làm việc bình đẳng của người lao động, thực hiện các biện pháp bảo đảm
bình đẳng giới
1. Quyền bình đẳng
của người lao động:
a) Người sử dụng lao
động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam,
thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn
lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm đau, thai sản, các chế độ
phúc lợi khác về vật chất và tinh thần;
b) Nhà nước bảo đảm
quyền bình đẳng của lao động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm
bình đẳng giới về các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong quan
hệ lao động.
2. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm tham khảo ý kiến của lao động nữ hoặc đại diện của họ khi
quyết định những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của phụ nữ.
Việc tham khảo ý kiến của đại diện lao động nữ được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 41 Nghị định này.
3. Nhà nước khuyến
khích người sử dụng lao động:
a) Ưu tiên tuyển
dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm
công việc phù hợp với cả nam và nữ; ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới đối
với lao động nữ trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn;
b) Thực hiện các chế
độ, chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.
Điều 79. Tăng
cường phúc lợi và cải thiện điều kiện làm việc
1. Người sử dụng lao
động bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy
định của Bộ Y tế.
2. Khuyến khích người
sử dụng lao động phối hợp với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở:
a) Lập kế hoạch, thực
hiện các giải pháp để lao động nữ, lao động nam có việc làm thường xuyên, áp
dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời
gian, giao việc làm tại nhà, đào tạo nâng cao tay nghề; lao động nữ được đào
tạo thêm nghề dự phòng phù hợp với đặc điểm cơ thể, sinh lý và chức năng làm mẹ
của phụ nữ;
b) Xây dựng cơ sở văn
hóa, thể thao, y tế, nhà ở và các cơ sở vật chất khác phục vụ người lao động
tại nơi có nhiều lao động.
Điều 80. Chăm
sóc sức khỏe đối với lao động nữ
1. Khi khám sức khỏe
định kỳ, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên
khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.
2. Khuyến khích người
sử dụng lao động tạo điều kiện cho lao động nữ đang mang thai được nghỉ đi khám
thai nhiều hơn quy định tại Điều 32 của Luật Bảo hiểm xã hội.
3. Nghỉ trong thời
gian hành kinh của lao động nữ:
a) Lao động nữ trong
thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm
việc và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời
gian nghỉ trong thời gian hành kinh do hai bên thỏa thuận phù hợp với điều kiện
thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ nhưng tối thiểu là 03 ngày
làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao
động thông báo với người sử dụng lao động;
b) Trường hợp lao
động nữ có yêu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì
hai bên thỏa thuận để được bố trí nghỉ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi
làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
c) Trường hợp lao
động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người
lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản
này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động
đã làm trong thời gian được nghỉ và thời gian làm việc này không tính vào thời
giờ làm thêm của người lao động.
4. Nghỉ trong thời
gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi:
a) Lao động nữ trong
thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi có quyền được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong
thời gian làm việc để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi. Thời gian nghỉ vẫn
được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;
b) Trường hợp lao
động nữ có nhu cầu nghỉ linh hoạt hơn so với quy định tại điểm a khoản này thì
người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để được bố trí nghỉ phù
hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc và nhu cầu của lao động nữ;
c) Trường hợp lao
động nữ không có nhu cầu nghỉ và được người sử dụng lao động đồng ý để người
lao động làm việc thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản
này, người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động
đã làm trong thời gian được nghỉ.
5. Khuyến khích
người sử dụng lao động lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực
tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao
động. Trường hợp người sử dụng lao động sử dụng từ 1.000 người lao động nữ trở
lên thì phải lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
6. Khuyến
khích người sử dụng lao động tạo điều kiện để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng
tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc. Thời gian nghỉ để vắt, trữ sữa
mẹ do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động.
Điều 81. Tổ
chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Bố trí dành quỹ
đất xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động trong kế hoạch sử
dụng đất của địa phương;
b) Xây dựng nhà trẻ,
lớp mẫu giáo bảo đảm đáp ứng nhu cầu của người lao động;
c) Đầu tư cơ sở hạ
tầng, xây dựng một phần hoặc toàn bộ công trình hoặc sử dụng quỹ nhà, cơ sở hạ
tầng hiện có cho các tổ chức, cá nhân thuê để thành lập nhà trẻ, lớp mẫu giáo
phục vụ nhu cầu của người lao động;
d) Chỉ đạo thực hiện
nghiêm các cơ chế, chính sách về xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi
về đất, vốn vay và thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo phục vụ nhu cầu của người lao động;
đ) Thực hiện trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Nhà trẻ, lớp mẫu
giáo dân lập, tư thục ở nơi có nhiều lao động được hưởng các chính sách áp dụng
cho cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công
nghiệp quy định tại Điều 5 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục
mầm non.
3. Trẻ em mầm non là
con của người lao động làm việc tại nơi có nhiều lao động được hưởng chính sách
như đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp
quy định tại Điều 8 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
4. Giáo viên mầm non
làm việc tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo dân lập, tư thục ở nơi có nhiều lao động
được hưởng các chính sách áp dụng cho giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo
dục mầm non dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp quy định tại Điều 10 Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
5. Khuyến khích người
sử dụng lao động tổ chức, xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc hỗ trợ một phần
chi phí xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo.
Điều 82. Giúp
đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động về chi phí gửi trẻ, mẫu giáo cho người
lao động
Căn cứ điều kiện cụ
thể, người sử dụng lao động xây dựng phương án, kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ một
phần chi phí gửi trẻ tại nhà trẻ, lớp mẫu giáo đối với người lao động có con
trong độ tuổi gửi trẻ, mẫu giáo bằng tiền hoặc hiện vật. Người sử dụng lao động
quyết định mức và thời gian hỗ trợ sau khi trao đổi, thảo luận với bên người
lao động thông qua đối thoại tại nơi làm việc quy định tại Điều
63, Điều 64 của Bộ luật Lao động và Chương V Nghị định này.
Điều 83. Chính
sách hỗ trợ người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao
động đầu tư xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo, cơ sở y tế, công trình văn hóa và
các công trình phúc lợi khác bảo đảm các điều kiện về quy mô, tiêu chuẩn theo
quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa thì được hưởng các ưu đãi theo
quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.
Trường hợp đầu tư xây
dựng nhà ở cho người lao động thì được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy
định của Luật Nhà ở.
Trường hợp đầu tư, tổ
chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo thì được miễn hoặc giảm tiền thuê cơ sở vật chất.
2. Người sử dụng lao
động được Nhà nước hỗ trợ như sau:
a) Người sử dụng lao
động sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế theo quy định của pháp luật về
thuế;
b) Các khoản chi tăng
thêm cho lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục
tại nơi làm việc quy định tại Nghị định này được tính vào chi phí được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Bộ Tài
chính.
Mục 3.
PHÒNG, CHỐNG QUẤY RỐI TÌNH DỤC TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 84.
Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
1. Quấy rối tình dục
quy định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động có thể xảy
ra dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gợi ý, đe dọa, ép buộc đổi quan hệ
tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc; hoặc những hành vi có
tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi trường làm
việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần, hiệu quả
công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.
2. Quấy rối tình dục
tại nơi làm việc bao gồm:
a) Hành vi mang tính
thể chất gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình
dục hoặc gợi ý tình dục;
b) Quấy rối tình dục
bằng lời nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử
có nội dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục;
c) Quấy rối tình dục
phi lời nói gồm ngôn ngữ cơ thể; trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình
dục hoặc liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện
tử.
3. Nơi làm việc quy
định tại khoản 9 Điều 3 của Bộ luật Lao động là bất cứ địa
điểm nào mà người lao động thực tế làm việc theo thỏa thuận hoặc phân công của
người sử dụng lao động, bao gồm cả những địa điểm hay không gian có liên quan
đến công việc như các hoạt động xã hội, hội thảo, tập huấn, chuyến đi công tác
chính thức, bữa ăn, hội thoại trên điện thoại, các hoạt động giao tiếp qua
phương tiện điện tử, phương tiện đi lại do người sử dụng lao động bố trí từ nơi
ở đến nơi làm việc và ngược lại, nơi ở do người sử dụng lao động cung cấp và
địa điểm khác do người sử dụng lao động quy định.
Điều 85. Quy
định của người sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm
việc
1. Quy định của người
sử dụng lao động về phòng, chống quấy rối tình dục trong nội quy lao động hoặc
bằng phụ lục ban hành kèm theo nội quy lao động, bao gồm các nội dung cơ bản
sau:
a) Nghiêm cấm hành vi
quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Quy định chi tiết,
cụ thể về các hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc phù hợp với tính chất,
đặc điểm của công việc và nơi làm việc;
c) Trách nhiệm, thời
hạn, trình tự, thủ tục xử lý nội bộ đối với hành vi quấy rối tình dục tại nơi
làm việc, bao gồm cả trách nhiệm, thời hạn, trình tự, thủ tục khiếu nại, tố
cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các quy định có liên quan;
d) Hình thức xử lý kỷ
luật lao động đối với người thực hiện hành vi quấy rối tình dục hoặc người tố
cáo sai sự thật tương ứng với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm;
đ) Bồi thường thiệt
hại cho nạn nhân và các biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Các quy định của
người sử dụng lao động về khiếu nại, tố cáo về quấy rối tình dục và xử lý đối
với hành vi quấy rối tình dục phải bảo đảm các nguyên tắc:
a) Nhanh chóng, kịp
thời;
b) Bảo vệ bí mật,
danh dự, uy tín, nhân phẩm, an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người
khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo.
Điều 86. Trách
nhiệm, nghĩa vụ phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao
động có nghĩa vụ:
a) Thực hiện và giám
sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống quấy rối tình dục
tại nơi làm việc;
b) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật và quy định về phòng, chống quấy rối tình
dục tại nơi làm việc cho người lao động;
c) Khi xuất hiện
khiếu nại, tố cáo về hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, người sử dụng
lao động phải kịp thời ngăn chặn, xử lý và có biện pháp bảo vệ bí mật, danh dự,
uy tín, nhân phẩm, an toàn cho nạn nhân bị quấy rối tình dục, người khiếu nại,
tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo.
2. Người lao động có
nghĩa vụ:
a) Thực hiện nghiêm
các quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
b) Tham gia xây dựng
môi trường làm việc không có quấy rối tình dục;
c) Ngăn cản, tố cáo
hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
3. Tổ chức đại diện
người lao động tại cơ sở có trách nhiệm:
a) Tham gia xây dựng,
thực hiện, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống quấy rối tình
dục tại nơi làm việc;
b) Cung cấp thông
tin, tư vấn và đại diện cho người lao động bị quấy rối tình dục, người lao động
đang bị khiếu nại, bị tố cáo có hành vi quấy rối tình dục;
c) Tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn quy định về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
4. Khuyến khích người
sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở lựa chọn nội dung
về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc để tiến hành thương lượng
tập thể.
Mục 4.
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
Điều 87.
Tổ chức thực hiện chính sách đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền,
phổ biến các chính sách đối với lao động nữ, bảo đảm bình đẳng giới và phòng,
chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
2. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 83 Nghị định này.
3. Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện quy định
tại Điều 81 Nghị định này.
4. Bộ Y tế
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn tiêu
chuẩn về buồng tắm, buồng vệ sinh quy định tại khoản 1 Điều 79 Nghị
định này;
b) Ban hành danh mục
khám chuyên khoa phụ sản cho lao động nữ quy định tại khoản 1 Điều
80 Nghị định này;
c) Hướng dẫn triển
khai phòng vắt, trữ sữa mẹ quy định tại khoản 5 Điều 80 Nghị
định này.
5. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ
biến, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ,
bảo đảm bình đẳng giới và phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc quy
định tại Chương này;
b) Rà soát, xác định
nơi có nhiều lao động và tổ chức thực hiện quy định tại Điều 81
Nghị định này.
6. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện quy định tại Chương này.
Chương X
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜI GIÚP VIỆC
GIA ĐÌNH
Điều 88. Lao
động là người giúp việc gia đình
Lao động là người
giúp việc gia đình là người lao động theo quy định tại khoản 1
Điều 3 của Bộ luật Lao động có giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản để
làm những công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 161 của Bộ luật
Lao động.
Điều 89. Một
số quy định riêng đối với lao động là người giúp việc gia đình
1. Quy định về hình
thức hợp đồng lao động theo Điều 14 và khoản 1 Điều 162;
nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng lao động theo Điều
16; nội dung hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21;
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 2 Điều 35, khoản
3 Điều 36 và khoản 2 Điều 162; nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trái pháp luật theo Điều 40, Điều 41; trợ cấp
thôi việc theo Điều 46 của Bộ luật Lao động được thực hiện
như sau:
a) Khi nhận người lao
động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải ký kết hợp đồng lao động với
người lao động. Hình thức hợp đồng lao động ký kết phải bằng văn bản theo quy
định tại khoản 1 Điều 14 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật Lao
động;
b) Trước khi ký kết
hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung
cấp thông tin theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật Lao động,
đồng thời người sử dụng lao động phải cung cấp rõ các thông tin về phạm vi công
việc phải làm, điều kiện ăn, ở của người lao động tại gia đình người sử dụng
lao động và những thông tin cần thiết khác liên quan đến việc bảo đảm an toàn
sức khỏe trong việc thực hiện công việc mà người lao động yêu cầu;
c) Nội dung hợp đồng
lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao
động. Căn cứ Mẫu số 01/PLV Phụ lục V ban
hành kèm theo Nghị định này, người sử dụng lao động và người lao động có trách
nhiệm thỏa thuận cụ thể các quyền, nghĩa vụ và lợi ích của mỗi bên trong hợp
đồng lao động để thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế nhưng phải bảo đảm các
nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao
động;
d) Trong quá trình
thực hiện hợp đồng lao động, mỗi bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động mà không cần lý do nhưng phải báo trước ít nhất 15 ngày, trừ các trường
hợp sau thì không phải báo trước:
d1) Người lao động
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Không được bố trí theo đúng
công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo
thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật
Lao động; không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật Lao động;
bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ,
hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc; lao động nữ mang thai phải nghỉ việc
theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật Lao động;
đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật Lao
động trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; người sử dụng lao động cung
cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều
16 của Bộ luật Lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động;
d2) Người sử dụng lao
động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động vì các lý do: Người lao động không
có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của
Bộ luật Lao động; người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng
từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
đ) Đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động không đúng quy định tại điểm d khoản này. Khi đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định
tại Điều 40, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện
quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động. Trường hợp
người sử dụng lao động vi phạm thời hạn báo trước theo điểm d khoản này thì
phải trả cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng
lao động trong những ngày không báo trước;
e) Khi hợp đồng lao
động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và khoản
7 Điều 34 của Bộ luật Lao động và điểm d khoản này, người sử dụng lao động
có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật Lao động; hai bên có trách nhiệm thanh
toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
2. Người lao động và
người sử dụng lao động thỏa thuận về tiền lương, thưởng và thực hiện trả lương,
thưởng theo quy định tại Chương VI (trừ Điều
93) của Bộ luật Lao động, trong đó tiền
lương của người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 90 của Bộ luật Lao động bao gồm mức
lương theo công việc, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác nếu có. Mức lương
theo công việc bao gồm cả chi phí tiền ăn, ở của người lao động tại gia đình
người sử dụng lao động (nếu có) không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do
Chính phủ công bố. Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận mức chi
phí ăn, ở hằng tháng của người lao động (nếu có), tối đa không quá 50% mức
lương theo công việc ghi trong hợp đồng lao động.
3. Thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi thực hiện theo quy định tại Chương VII của
Bộ luật Lao động và Chương VII Nghị định này, trong đó thời gian nghỉ ngơi
trong ngày làm việc bình thường, ngày nghỉ hằng tuần được thực hiện như sau:
a) Vào ngày làm việc
bình thường, ngoài thời giờ làm việc thỏa thuận trong hợp đồng lao động theo
quy định, người sử dụng lao động phải bảo đảm, tạo điều kiện cho người lao động
được nghỉ ít nhất 8 giờ, trong đó có 6 giờ liên tục trong 24 giờ liên tục;
b) Người lao động
được nghỉ hằng tuần theo quy định tại Điều 111 của Bộ luật Lao
động, trường hợp người sử dụng lao động không thể bố trí nghỉ hằng tuần thì
phải bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04
ngày.
4. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm trả cùng lúc với kỳ trả lương cho người lao động một khoản
tiền bằng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm
của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế để người lao động chủ động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Trường hợp người lao
động đồng thời giao kết nhiều hợp đồng lao động làm giúp việc gia đình thì
trách nhiệm trả tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người sử dụng lao động
được thực hiện theo từng hợp đồng lao động.
5. An toàn, vệ sinh
lao động đối với lao động là người giúp việc gia đình được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao
động có trách nhiệm hướng dẫn cách sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng, các biện
pháp phòng, chống cháy, nổ trong gia đình có liên quan đến công việc của người
lao động; trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động trong quá
trình làm việc;
b) Khi người lao động
bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người sử dụng lao động phải thực hiện
các trách nhiệm đối với người lao động theo quy định tại Điều
38, Điều 39 của Luật An toàn, vệ sinh lao động;
c) Người lao động có
trách nhiệm chấp hành đúng hướng dẫn sử dụng máy, thiết bị, đồ dùng và phòng,
chống cháy, nổ; bảo đảm các yêu cầu vệ sinh môi trường của hộ gia đình, dân cư
nơi cư trú.
6. Kỷ luật lao động,
trách nhiệm vật chất đối với người lao động được thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao
động và người lao động xác định cụ thể các hành vi, hình thức xử lý kỷ luật lao
động, trách nhiệm vật chất theo quy định tại khoản 2 Điều 118
và Điều 129 của Bộ luật Lao động và ghi trong hợp đồng lao động hoặc thể
hiện bằng hình thức thỏa thuận khác;
b) Hình thức xử lý kỷ
luật lao động áp dụng đối với người lao động bao gồm khiển trách, sa thải theo khoản 1, khoản 4 Điều 124 của Bộ luật Lao động;
c) Hình thức xử lý kỷ
luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong các trường hợp: Người
lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và khoản
4 Điều 125 của Bộ luật Lao động hoặc người lao động có hành vi ngược đãi,
đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe,
nhân phẩm, danh dự đối với người sử dụng lao động hoặc thành viên trong hộ gia
đình;
d) Khi phát hiện
người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động
xem xét, xử lý kỷ luật lao động theo hình thức quy định tại điểm b khoản này
đối với người lao động. Trường hợp người lao động là người từ đủ 15 tuổi đến
dưới 18 tuổi thì người sử dụng lao động phải thông báo việc xử lý kỷ luật lao
động đến người đại diện theo pháp luật của người lao động;
đ) Việc xử lý kỷ luật
lao động đối với người lao động phải bảo đảm các nguyên tắc, trình tự, thủ tục
quy định tại điểm a, điểm c khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
và khoản 5 Điều 122 của Bộ luật Lao động.
Điều 90. Nghĩa
vụ của người sử dụng lao động, người lao động
1. Thực hiện các
nghĩa vụ theo quy định tại các Điều 163, 164 và 165 của Bộ luật
Lao động.
2. Người sử dụng lao
động phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã) việc sử dụng lao động, chấm dứt sử dụng lao động tương ứng
theo Mẫu số 02/PLV, Mẫu số 03/PLV Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị
định này trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động hoặc chấm dứt
hợp đồng lao động.
Điều 91. Trách
nhiệm quản lý lao động là người giúp việc gia đình
1. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội thực hiện tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật về
lao động là người giúp việc gia đình; quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về lao động là người giúp việc gia đình trên địa
bàn.
2. Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) chỉ đạo Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn công chức cấp xã thực hiện tuyên truyền, phổ
biến, quy định pháp luật về lao động là người giúp việc gia đình; quản lý,
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về lao động là người
giúp việc gia đình trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến quy định pháp luật về lao động là người giúp việc gia đình
theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội;
b) Phân công đầu mối
theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về
lao động là người giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền quản lý;
c) Tiếp nhận thông
báo về việc sử dụng, chấm dứt sử dụng lao động là người giúp việc gia đình quy
định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định này; tổng hợp, báo cáo
tình hình sử dụng lao động là người giúp việc gia đình trên địa bàn thuộc quyền
quản lý khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Chương XI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Mục 1. HÒA
GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Điều 92.
Tiêu chuẩn hòa giải viên lao động
1. Là công dân Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo
đức tốt.
2. Có trình độ đại
học trở lên và có ít nhất 03 năm làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan
hệ lao động.
3. Không thuộc diện
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa
được xóa án tích.
Điều 93. Trình
tự và thủ tục bổ nhiệm hòa giải viên lao động
1. Lập kế hoạch tuyển
chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động
a) Quý I hằng năm,
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát nhu cầu tuyển
chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý để lập kế hoạch
và báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 31 tháng 3 hằng năm;
b) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tổng hợp kế hoạch của các Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội và kế hoạch của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng thành kế
hoạch chung của toàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục
tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động
a) Căn cứ kế hoạch
tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản thông báo công
khai việc tuyển chọn hòa giải viên lao động trên địa bàn thông qua cổng thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị và trên phương tiện thông tin đại chúng, đồng
thời gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội để phối hợp thực hiện;
b) Trong thời hạn
đăng ký ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, cá nhân trực tiếp đăng ký hoặc được các cơ quan, đơn vị
của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác
giới thiệu tham gia dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội.
Hồ sơ dự tuyển gồm:
Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động; sơ yếu lý lịch có xác nhận của cấp có thẩm
quyền; giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định
của Bộ Y tế; bản sao từ sổ gốc, bản sao có chứng thực hoặc bản sao xuất trình
kèm bản chính để đối chiếu các văn bằng, chứng chỉ liên quan; văn bản giới
thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan, tổ chức liên quan
(nếu có);
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ ghi trong thông báo tuyển chọn hòa
giải viên lao động, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà
soát người đủ tiêu chuẩn, tổng hợp, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
thẩm định;
d) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định các hồ sơ dự tuyển (kể cả
các hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp nhận), lựa chọn và
lập danh sách vị trí bổ nhiệm của từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền
quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và của Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, bổ nhiệm;
đ) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm hòa giải
viên lao động. Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động tối đa không quá 05
năm.
3. Bổ nhiệm lại hòa
giải viên lao động
a) Ít nhất 03 tháng
trước khi kết thúc thời hạn bổ nhiệm, nếu hòa giải viên lao động có nhu cầu
tiếp tục làm hòa giải viên lao động thì gửi đơn đề nghị bổ nhiệm lại đến Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội;
b) Căn cứ kế hoạch
tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kết quả rà soát tiêu chuẩn, đánh giá tình hình
thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo phân cấp quản lý, trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị bổ nhiệm lại của hòa giải
viên lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định bổ nhiệm lại đối với
các trường hợp đủ tiêu chuẩn, điều kiện.
4. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội công khai, cập
nhật, đăng tải danh sách họ tên, địa bàn phân công hoạt động, số điện thoại,
địa chỉ liên hệ của hòa giải viên lao động được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại trên
cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị và thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương để người lao động, người sử dụng lao động
biết và liên hệ.
Điều 94. Miễn
nhiệm hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao
động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi
làm hòa giải viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ
tiêu chuẩn quy định tại Điều 92 Nghị định này;
c) Có hành vi vi phạm
pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực
hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật;
d) Có 02 năm bị đánh
giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
đ) Từ chối nhiệm vụ
hòa giải từ 02 lần trở lên khi được cử tham gia giải quyết tranh chấp lao động
hoặc tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề mà không có lý do chính đáng theo quy
định tại quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục
miễn nhiệm hòa giải viên lao động
a) Đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn xin thôi làm hòa giải viên lao động của hòa giải viên lao
động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, miễn nhiệm hòa giải viên lao động;
b) Đối với các trường
hợp quy định tại các điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội căn cứ báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và kết
quả rà soát, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, miễn nhiệm hòa
giải viên lao động;
c) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm hòa giải
viên lao động.
Điều 95. Thẩm
quyền, trình tự, thủ tục cử hòa giải viên lao động
1. Việc cử hòa giải
viên lao động thực hiện nhiệm vụ hòa giải do Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo phân cấp trong
quy chế quản lý hòa giải viên lao động.
2. Trình tự, thủ tục
cử hòa giải viên lao động
a) Đơn yêu cầu giải
quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề và yêu cầu hỗ
trợ phát triển quan hệ lao động được gửi đến Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc hòa giải viên lao động.
Trường hợp hòa giải
viên lao động trực tiếp nhận đơn yêu cầu từ đối tượng tranh chấp đề nghị giải
quyết thì trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, hòa giải viên lao động
phải chuyển cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội đang quản lý hòa giải viên lao động để phân loại xử lý;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm phân loại và có văn bản cử hòa giải viên lao động giải quyết theo quy
định.
Trường hợp tiếp nhận
đơn từ hòa giải viên lao động theo quy định tại điểm a khoản này thì trong thời
hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận đơn, theo phân cấp quản lý, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội ra văn bản cử hòa
giải viên lao động theo quy định.
3. Tùy theo tính chất
phức tạp của vụ việc, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội có thể cử một hoặc một số hòa giải viên lao động cùng
tham gia giải quyết.
Điều 96. Chế
độ, điều kiện hoạt động của hòa giải viên lao động
1. Hòa giải viên lao
động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế
thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động do cơ quan có thẩm quyền cử được
hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng
đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định
theo từng thời kỳ (từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được
quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính
phủ).
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức
bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa
phương;
b) Được cơ quan, đơn
vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham
gia thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
c) Được áp dụng chế
độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong
thời gian thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy định;
d) Được tham gia tập
huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền
tổ chức;
đ) Được khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng
về thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ của hòa giải viên lao động theo quy
định;
e) Được hưởng các chế
độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan cử hòa
giải viên lao động quy định tại Điều 95 Nghị định này có
trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài liệu, văn phòng phẩm và
các điều kiện cần thiết khác để hòa giải viên lao động làm việc.
3. Kinh phí chi trả
các chế độ, điều kiện hoạt động quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do ngân
sách nhà nước bảo đảm. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí thực
hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 97. Quản
lý hòa giải viên lao động
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật
về hòa giải viên lao động;
b) Tuyên truyền,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về hòa
giải lao động;
c) Xây dựng nội dung,
chương trình và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ đối với hòa giải viên lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm và quản lý hoạt động của hòa giải viên lao động trên địa bàn
cấp tỉnh.
Đối với những tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có nhiều doanh nghiệp, lao động, phát sinh nhiều
tranh chấp lao động có thể xem xét, bổ nhiệm một số hòa giải viên lao động
chuyên trách thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hòa giải viên lao động
chuyên trách có nhiệm vụ tham gia giải quyết tranh chấp lao động, tranh chấp về
hợp đồng đào tạo nghề, hỗ trợ phát triển quan hệ lao động và giúp Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội quản lý công tác hòa giải lao động trên địa bàn. Tiêu
chuẩn tuyển chọn, bổ nhiệm, nhiệm vụ của hòa giải viên lao động chuyên trách
thực hiện theo quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
b) Ban hành quy chế
quản lý hòa giải viên lao động, phân cấp quản lý hòa giải viên lao động thuộc
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Chỉ đạo việc xây
dựng và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải
viên lao động theo quy định.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy chế quản lý hòa giải viên lao động;
b) Tham mưu, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý hòa giải viên lao động trên địa bàn;
c) Lập và thực hiện
kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm;
d) Cử hòa giải viên
lao động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động theo phân cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc đối với hòa giải
viên lao động; đánh giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải
viên lao động; thực hiện chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa
giải viên lao động theo quy định; thực hiện quản lý hồ sơ hòa giải viên lao
động, hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các tài liệu liên quan khác;
đ) Chủ trì, phối hợp
với đơn vị chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hòa giải viên lao động trên địa bàn;
e) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác hòa giải lao động theo quy định của pháp luật;
g) Hằng năm, tổng hợp
tình hình hòa giải lao động báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội.
4. Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Thực hiện quản lý
hòa giải viên lao động trên địa bàn cấp huyện theo phân cấp;
b) Lập và thực hiện
kế hoạch tuyển chọn, bổ nhiệm hòa giải viên lao động hằng năm theo phân cấp;
c) Cử hòa giải viên
lao động thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp và hỗ trợ phát triển quan hệ
lao động theo phân cấp quản lý; bảo đảm điều kiện làm việc cho hòa giải viên
lao động; đánh giá hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của hòa giải viên
lao động, thực hiện chế độ bồi dưỡng, thi đua, khen thưởng đối với hòa giải
viên lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ các vụ việc giải quyết tranh chấp và các
tài liệu liên quan khác;
d) Cử hòa giải viên
lao động tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức;
đ) Hằng năm, tổng hợp
tình hình hòa giải lao động trên địa bàn báo cáo Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Mục 2. HỘI
ĐỒNG TRỌNG TÀI LAO ĐỘNG
Điều 98.
Tiêu chuẩn, điều kiện trọng tài viên lao động
1. Là công dân Việt Nam,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự, có sức khỏe và phẩm chất đạo
đức tốt, có uy tín, công tâm.
2. Có trình độ đại
học trở lên, hiểu biết pháp luật và có ít nhất 05 năm làm việc trong lĩnh vực
có liên quan đến quan hệ lao động.
3. Không thuộc diện
đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành bản án hình sự hoặc đã
chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích.
4. Được Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Liên đoàn Lao động cấp tỉnh hoặc tổ chức đại diện
người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh đề cử làm trọng tài viên lao động theo
quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động.
5. Không phải là thẩm
phán, kiểm sát viên, điều tra viên, chấp hành viên, công chức thuộc Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan điều tra, cơ quan thi hành án.
Điều 99. Bổ
nhiệm trọng tài viên lao động
1. Căn cứ số lượng
trọng tài viên lao động của Hội đồng trọng tài lao động quy định tại khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động và tiêu chuẩn, điều
kiện trọng tài viên lao động quy định tại Điều 98 Nghị định này, Liên đoàn Lao
động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh lập hồ
sơ đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề cử người tham gia làm trọng tài
viên lao động của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, tổ chức đại diện người sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
tổng hợp, thẩm định, đồng thời đề cử người tham gia làm trọng tài viên lao động
để tổng hợp chung, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm trọng tài
viên lao động.
Việc đề cử người tham
gia làm trọng tài viên lao động của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải
bảo đảm đúng thành phần quy định tại điểm a khoản 2 Điều 185
của Bộ luật Lao động để bổ nhiệm các chức danh Chủ tịch và Thư ký Hội đồng
trọng tài lao động.
3. Hồ sơ đề cử bao
gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan đề cử;
b) Đơn đề nghị tham
gia làm trọng tài viên lao động của người được đề cử;
c) Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền;
d) Giấy chứng nhận
sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế;
đ) Bản sao từ sổ gốc,
bản sao có chứng thực hoặc nộp bản sao xuất trình kèm bản chính để đối chiếu
các văn bằng, chứng chỉ liên quan.
4. Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định bổ nhiệm trọng tài viên
lao động để tham gia Hội đồng trọng tài lao động.
Thời gian bổ nhiệm
của trọng tài viên lao động theo nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động.
Trong nhiệm kỳ của Hội đồng trọng tài lao động, nếu có sự bổ sung, thay thế đối
với trọng tài viên lao động bị miễn nhiệm theo quy định tại Điều
100 Nghị định này thì thời gian bổ nhiệm đối với trọng tài viên lao động
được bổ sung, thay thế được tính theo thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng
trọng tài lao động.
Khi kết thúc thời
gian bổ nhiệm, trọng tài viên lao động đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 98 Nghị định này và được các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều 185 của Bộ luật Lao động tiếp tục
đề cử thì được xem xét bổ nhiệm lại làm trọng tài viên lao động theo trình tự,
thủ tục quy định tại Điều này.
Điều 100. Miễn
nhiệm trọng tài viên lao động
1. Trọng tài viên lao
động miễn nhiệm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có đơn xin thôi
làm trọng tài viên lao động;
b) Không đáp ứng đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 98 Nghị định này;
c) Cơ quan đề cử có
văn bản đề nghị miễn nhiệm, thay thế trọng tài viên lao động;
d) Có hành vi vi phạm
pháp luật làm phương hại đến lợi ích các bên hoặc lợi ích của Nhà nước khi thực
hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định của pháp luật;
đ) Có 02 năm bị đánh
giá không hoàn thành nhiệm vụ theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao
động.
2. Trình tự, thủ tục
miễn nhiệm trọng tài viên lao động
a) Đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đơn xin thôi làm trọng tài viên lao động của trọng tài viên lao
động, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động có văn bản báo cáo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội trao đổi với cơ quan đề cử và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao động;
b) Đối với các trường
hợp quy định tại điểm b, c, d, và đ khoản 1 Điều này, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội căn cứ văn bản báo cáo của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động để rà
soát, trao đổi với cơ quan đề cử và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài viên lao động;
c) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định miễn nhiệm trọng tài
viên lao động.
Điều 101. Thành
lập Hội đồng trọng tài lao động
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động với nhiệm kỳ
05 năm, bao gồm các trọng tài viên lao động được bổ nhiệm theo quy định tại Điều 99 Nghị định này, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng
là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên
lao động, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm;
b) Thư ký Hội đồng là
công chức Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được bổ nhiệm trọng tài viên lao
động, là thường trực của Hội đồng, làm việc theo chế độ chuyên trách;
c) Thành viên khác
của Hội đồng là các trọng tài viên lao động còn lại, làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm;
d) Hội đồng trọng tài
lao động được sử dụng con dấu riêng.
2. Hội đồng trọng tài
lao động có trách nhiệm:
a) Giải quyết tranh
chấp lao động theo quy định tại các Điều 189, 193 và 197 của
Bộ luật Lao động;
b) Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích ở nơi sử dụng lao động không được đình công
theo quy định tại Mục 3 Chương này;
c) Giải quyết tranh
chấp lao động khác theo quy định của pháp luật;
d) Hỗ trợ phát triển
quan hệ lao động trên địa bàn tỉnh theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng
tài lao động;
đ) Định kỳ hằng năm
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử dụng
lao động trên địa bàn tỉnh kết quả hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
3. Chủ tịch Hội đồng
trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế
hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động sau khi lấy ý kiến Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và tổ chức đại diện người sử
dụng lao động trên địa bàn tỉnh;
b) Phân công nhiệm vụ
cụ thể cho các trọng tài viên lao động và điều hành các hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động;
c) Quyết định thành
lập Ban trọng tài lao động; tham gia và thực hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài
lao động theo quy định tại Điều 102 Nghị định này;
d) Hằng năm, chủ trì
họp Hội đồng trọng tài lao động để đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của
từng trọng tài viên lao động theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao
động, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Thư ký Hội đồng
trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Làm nhiệm vụ
thường trực, thực hiện các công việc hành chính, tổ chức, hậu cần bảo đảm các
hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động;
b) Giúp Hội đồng
trọng tài lao động lập kế hoạch công tác, tổ chức các cuộc họp giải quyết tranh
chấp lao động của Ban trọng tài lao động;
c) Tiếp nhận yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động, tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch Hội đồng trọng
tài lao động lựa chọn và thành lập Ban trọng tài lao động;
d) Tham gia và thực
hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều
102 Nghị định này;
đ) Phân loại, lưu trữ
hồ sơ giải quyết tranh chấp lao động theo quy định;
e) Thực hiện các công
việc khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động và quy chế
hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động.
5. Trọng tài viên lao
động có trách nhiệm:
a) Tham gia và thực
hiện nhiệm vụ của Ban trọng tài lao động theo quy định tại Điều
102 Nghị định này;
b) Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy chế hoạt động của Hội đồng trọng tài lao động và phân
công của Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động.
Điều 102.
Thành lập và hoạt động của Ban trọng tài lao động
1. Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động theo
quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 101 Nghị định này,
Hội đồng trọng tài lao động có trách nhiệm thành lập Ban trọng tài lao động.
2. Thành phần Ban
trọng tài lao động được xác định theo quy định tại các điểm a,
b, và c khoản 4 Điều 185 của Bộ luật Lao động. Trường hợp một bên hoặc cả
hai bên tranh chấp không lựa chọn trọng tài viên lao động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 185 của Bộ luật Lao động thì Chủ tịch Hội
đồng trọng tài lao động quyết định lựa chọn thay cho bên tranh chấp không đưa
ra lựa chọn đó.
Trường hợp hai trọng
tài viên lao động được lựa chọn không thống nhất chọn một trọng tài viên lao
động khác làm Trưởng Ban trọng tài lao động theo quy định tại điểm
b khoản 4 Điều 185 của Bộ luật Lao động thì Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao
động quyết định chọn một trọng tài viên lao động khác làm Trưởng Ban trọng tài
lao động.
3. Khi Ban trọng tài
lao động được thành lập hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, nếu có
bằng chứng rõ ràng về việc trọng tài viên lao động tham gia giải quyết tranh
chấp không vô tư, khách quan, có thể làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của bên
tranh chấp thì bên tranh chấp có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao
động thay đổi trọng tài viên lao động đó.
4. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày thành lập, Ban trọng tài lao động có trách nhiệm:
a) Tìm hiểu hồ sơ vụ
việc, thu thập bằng chứng theo thẩm quyền quy định tại Điều
183 của Bộ luật Lao động để lên phương án giải quyết tranh chấp;
b) Tiến hành tổ chức
cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động;
c) Ra quyết định giải
quyết tranh chấp lao động theo nguyên tắc quy định tại khoản 5
Điều 185 của Bộ luật Lao động và gửi cho các bên tranh chấp.
Quyết định của Ban
trọng tài lao động phải có các nội dung chính: Thời gian (ngày, tháng, năm) ban
hành quyết định; tên, địa chỉ của các bên tranh chấp; nội dung đề nghị giải
quyết tranh chấp; các căn cứ để giải quyết tranh chấp; nội dung cụ thể các phán
quyết giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động; chữ ký của Trưởng Ban
trọng tài lao động và đóng dấu của Hội đồng trọng tài lao động.
Trường hợp không ra
quyết định thì Ban trọng tài lao động có văn bản thông báo cho các bên tranh
chấp. Đối với các trường hợp tranh chấp lao động tập thể về quyền quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật Lao động mà xác
định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động lập biên bản và chuyển
hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
5. Trình tự tiến hành
tổ chức cuộc họp giải quyết tranh chấp lao động theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều này được thực hiện như sau:
a) Ít nhất 05 ngày
trước khi tổ chức cuộc họp, Ban trọng tài lao động phải có văn bản triệu tập
tham gia cuộc họp gửi tới các bên tranh chấp, trong đó ghi rõ thời gian, địa điểm
tổ chức cuộc họp;
b) Khi nhận được văn
bản triệu tập, các bên tranh chấp phải phản hồi cho Ban trọng tài lao động về
việc tham gia phiên họp. Trường hợp một trong các bên có lý do chính đáng,
không thể tham dự cuộc họp theo thời gian, địa điểm triệu tập thì có thể đề
nghị Ban trọng tài lao động thay đổi thời gian tổ chức phiên họp vào thời điểm
thích hợp. Ban trọng tài lao động có thẩm quyền quyết định cuối cùng việc thay
đổi thời gian tiến hành cuộc họp và thông báo cho các bên;
c) Tại cuộc họp giải
quyết tranh chấp lao động phải có mặt đại diện các bên tranh chấp hoặc người
được ủy quyền theo quy định. Trường hợp một trong các bên vắng mặt, kể cả
trường hợp có đề nghị thay đổi thời gian họp nhưng không được chấp thuận thì
Ban trọng tài lao động vẫn tiến hành phiên họp;
d) Trong phiên họp,
Ban trọng tài lao động phải nêu rõ nội dung các bên đề nghị giải quyết, nghe
các bên trình bày cụ thể về nội dung vụ việc và ghi thành biên bản, có chữ ký
của từng trọng tài viên lao động và các bên tranh chấp tham gia phiên họp.
Điều 103.
Chế độ, điều kiện hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao
động
1. Trọng tài viên lao
động được hưởng các chế độ:
a) Mỗi ngày thực tế
nghiên cứu hồ sơ vụ việc, thu thập bằng chứng và tiến hành cuộc họp giải quyết
tranh chấp lao động theo phân công thì được hưởng tiền bồi dưỡng mức 5% tiền
lương tối thiểu tháng tính bình quân các vùng đối với người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ (từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số
90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ).
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể xem xét, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng mức
bồi dưỡng cao hơn mức quy định tại điểm này phù hợp với khả năng ngân sách địa
phương;
b) Được cơ quan, đơn
vị, tổ chức nơi đang công tác tạo điều kiện bố trí thời gian thích hợp để tham
gia Hội đồng trọng tài lao động, Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh
chấp;
c) Được áp dụng chế
độ công tác phí quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước trong
thời gian tham gia Ban trọng tài lao động để giải quyết tranh chấp;
d) Được tham gia tập
huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ do cấp có thẩm quyền
tổ chức;
đ) Được khen thưởng
theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng về
thành tích trong thực hiện nhiệm vụ của trọng tài viên lao động theo quy định;
e) Được hưởng các chế
độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Thư ký Hội đồng
trọng tài lao động được hưởng phụ cấp trách nhiệm công việc mức 0,5 so với mức
lương cơ sở theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực
lượng vũ trang. Khi Chính phủ ban hành chế độ tiền lương mới theo Nghị quyết số
27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp thì thực hiện chế
độ phụ cấp trách nhiệm công việc theo quy định mới.
3. Điều kiện hoạt
động của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài
lao động:
a) Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện làm việc, tài
liệu, văn phòng phẩm và các điều kiện cần thiết khác để trọng tài viên lao
động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng tài lao động hoạt động;
b) Hội đồng trọng tài
lao động được bố trí địa điểm làm việc tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
c) Kinh phí hoạt động
của Hội đồng trọng tài lao động do ngân sách nhà nước bảo đảm và được bố trí
hằng năm cùng với dự toán chi thường xuyên của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội. Việc lập dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Hội
đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Điều 104.
Quản lý nhà nước đối với trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản pháp luật
về trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động;
b) Tuyên truyền, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về trọng tài
viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định;
c) Xây dựng chương
trình, nội dung và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn
nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Bổ nhiệm, miễn
nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng tài lao động;
b) Chỉ đạo việc xây
dựng và thực hiện chế độ, chính sách, thi đua, khen thưởng đối với trọng tài
viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Nghị định này.
3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Thẩm định hồ sơ và
đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm trọng tài viên lao động, thành lập Hội đồng trọng
tài lao động;
b) Tham gia ý kiến để
Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động ban hành quy chế hoạt động của Hội đồng
trọng tài lao động;
c) Bảo đảm điều kiện
làm việc của trọng tài viên lao động, Ban trọng tài lao động, Hội đồng trọng
tài lao động; thực hiện chi trả các chế độ, thi đua, khen thưởng đối với trọng
tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; quản lý, lưu trữ hồ sơ về trọng
tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, hồ sơ vụ việc giải quyết tranh
chấp lao động của Ban trọng tài lao động và các tài liệu liên quan khác theo
quy định;
d) Chủ trì, phối hợp
với đơn vị chuyên môn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn
và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với trọng tài viên lao động trên địa bàn;
đ) Thực hiện thanh
tra, kiểm tra, giám sát công tác trọng tài lao động theo quy định của pháp luật;
e) Hằng năm, tổng hợp
tình hình hoạt động của trọng tài viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội.
Mục 3.
DANH MỤC NƠI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG VÀ VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP LAO ĐỘNG TẠI NƠI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG KHÔNG ĐƯỢC ĐÌNH CÔNG
Điều 105.
Danh mục nơi sử dụng lao động không được đình công
Ban hành Danh mục nơi
sử dụng lao động không được đình công gồm những doanh nghiệp, bộ phận doanh
nghiệp mà việc đình công có thể đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công
cộng, sức khỏe con người theo Phụ lục VI ban hành
kèm theo Nghị định này.
Điều 106.
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền
tại nơi sử dụng lao động không được đình công
1. Tranh chấp lao
động cá nhân được giải quyết theo quy định tại các Điều 187,
188, 189 và 190 của Bộ luật Lao động.
2. Tranh chấp lao
động tập thể về quyền được giải quyết theo quy định tại các Điều
191, 192, 193 và 194 của Bộ luật Lao động.
Điều 107.
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích tại nơi sử dụng lao động
không được đình công
1. Tranh chấp lao
động tập thể về lợi ích phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa
giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải viên lao động
a) Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích của hòa giải viên lao động được thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 196 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp hòa
giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản
2 Điều 188 của Bộ luật Lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành
hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa
giải thành thì các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động
a) Giải quyết tranh chấp
lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động thực hiện theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 197 của Bộ luật Lao động;
b) Trường hợp hết
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 197 của Bộ luật Lao động
mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 197 của Bộ luật Lao động mà Ban trọng tài không
ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong hai bên không thực hiện
quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì một trong các
bên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết vụ việc tranh
chấp.
Trong thời gian Hội
đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, các
bên không được đồng thời đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
4. Giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập
thể về lợi ích, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất giải quyết
tranh chấp;
b) Trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công tiến
hành giải quyết tranh chấp lao động, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và cơ quan có liên quan
tìm hiểu vụ việc, hướng dẫn các bên tranh chấp tiến hành thương lượng giải
quyết vụ việc tranh chấp. Trường hợp các bên tranh chấp đạt được thỏa thuận thì
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập biên bản có chữ ký của đại diện các bên
tranh chấp và có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo
kết quả thỏa thuận giải quyết tranh chấp lao động. Trường hợp khi hết thời hạn
10 ngày làm việc mà các bên tranh chấp không đạt được thỏa thuận thì trong thời
hạn 05 ngày làm việc tiếp theo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp
với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh và cơ quan có liên quan đề xuất phương án giải
quyết tranh chấp lao động, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giải quyết tranh chấp lao động do
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chủ trì cuộc họp mời các bên tranh chấp, đại diện Liên đoàn Lao động cấp tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan cho ý kiến về phương án giải quyết tranh
chấp và ra quyết định giải quyết tranh chấp lao động.
Quyết định giải quyết
tranh chấp lao động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là quyết định cuối
cùng mà các bên tranh chấp phải chấp hành.
Điều 108.
Giải quyết tranh chấp liên quan đến quyền thương lượng tập thể tại nơi sử dụng
lao động không được đình công
Tranh chấp giữa các
bên liên quan đến quyền thương lượng tập thể tại nơi sử dụng lao động không
được đình công được thực hiện theo quy định của Chính phủ về giải quyết tranh
chấp giữa các bên liên quan đến quyền thương lượng tập thể theo quy định tại khoản 4 Điều 68 của Bộ luật Lao động.
Mục 4.
HOÃN, NGỪNG ĐÌNH CÔNG VÀ GIẢI QUYẾT QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 109.
Các trường hợp hoãn, ngừng đình công
1. Hoãn đình công là
việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định lùi thời điểm bắt đầu cuộc
đình công đã ấn định trong quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công.
2. Ngừng đình công là
việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định tạm dừng cuộc đình công
đang diễn ra cho đến khi không còn nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền
kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng, đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự
công cộng, sức khỏe của con người.
3. Các trường hợp
hoãn đình công:
a) Đình công dự kiến
tổ chức tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vận tải công cộng và các dịch vụ
khác trực tiếp phục vụ tổ chức mít tinh kỷ niệm ngày lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật Lao động;
b) Đình công dự kiến
tổ chức tại địa bàn đang diễn ra các hoạt động nhằm phòng ngừa, khắc phục hậu
quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy
định của pháp luật.
4. Các trường hợp
ngừng đình công:
a) Đình công diễn ra
trên địa bàn xuất hiện thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng
khẩn cấp theo quy định của pháp luật;
b) Đình công diễn ra
đến ngày thứ ba tại các đơn vị cung cấp điện, nước, vệ sinh công cộng làm ảnh
hưởng tới môi trường, điều kiện sinh hoạt và sức khỏe của nhân dân tại thành
phố thuộc tỉnh;
c) Đình công diễn ra
có các hành vi bạo động, gây rối làm ảnh hưởng đến tài sản, tính mạng của nhà
đầu tư, gây thiệt hại nghiêm trọng cho nền kinh tế quốc dân, lợi ích công cộng,
đe dọa đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, sức khỏe của con người.
Điều 110.
Trình tự, thủ tục thực hiện hoãn đình công
1. Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi nhận được quyết định đình công của tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội phải xem xét, nếu thấy cuộc đình công thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 109 Nghị định này thì có văn
bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoãn cuộc đình công.
Văn bản đề nghị hoãn
đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải bao gồm các nội dung cơ
bản sau: tên người sử dụng lao động nơi dự kiến diễn ra đình công, tên tổ chức
đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công; địa điểm dự kiến diễn ra
đình công; thời điểm dự kiến bắt đầu đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện
người lao động; lý do cần thiết phải hoãn cuộc đình công; kiến nghị hoãn đình
công, thời hạn hoãn đình công và các biện pháp để thực hiện quyết định hoãn
đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 24
giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hoãn đình công.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao
động nơi dự kiến diễn ra đình công. Quyết định hoãn đình công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể từ ngày ký.
3. Căn cứ quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người lao động, người sử dụng lao
động và các cá nhân, tổ chức liên quan phải thực hiện ngay việc hoãn đình công
theo quy định.
Điều 111.
Trình tự, thủ tục thực hiện ngừng đình công
1. Khi xét thấy cuộc
đình công thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 109 Nghị
định này, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phải báo cáo ngay Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc ngừng đình công.
Trong thời hạn 12 giờ
kể từ khi nhận được báo cáo của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định ngừng đình công, đồng thời gửi Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội. Đề nghị ngừng đình công gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gồm các nội dung cơ bản sau: Tên người sử dụng lao động nơi đang diễn ra đình
công; tên tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công; địa điểm
đình công; thời điểm bắt đầu đình công; phạm vi diễn ra đình công; số lượng
người lao động đang tham gia đình công; yêu cầu của tổ chức đại diện người lao
động; lý do ngừng đình công; kiến nghị về việc ngừng đình công và các biện pháp
để thực hiện quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Trong thời hạn 12
giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám
đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phải có ý kiến để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét quyết định ngừng đình công.
3. Trong thời hạn 12
giờ kể từ khi nhận được ý kiến của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ra quyết định ngừng đình công.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải thông báo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Liên đoàn
Lao động cấp tỉnh, Chủ tịch Hội đồng trọng tài lao động, tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người sử dụng lao
động nơi đang diễn ra đình công. Quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực kể từ ngày ký.
4. Trong thời hạn 12
giờ kể từ khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định ngừng đình công,
tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công,
người lao động, người sử dụng lao động và các cá nhân, tổ chức liên quan phải
thực hiện ngay việc ngừng đình công theo quy định.
5. Trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi nhận được quyết định ngừng đình công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về kết quả thực hiện ngừng đình công.
Điều 112.
Giải quyết quyền lợi của người lao động khi hoãn, ngừng đình công
1. Trong thời gian
thực hiện quyết định hoãn, ngừng đình công theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội, phối hợp với Liên đoàn Lao động cấp tỉnh, cấp huyện, tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công, người
sử dụng lao động nơi bị hoãn, ngừng đình công và các cơ quan liên quan hỗ trợ
các bên thương lượng, hòa giải để giải quyết quyền lợi của người lao động và
các bất đồng khác liên quan.
2. Khi hết thời hạn
hoãn, ngừng đình công theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà
hai bên không thương lượng giải quyết được quyền lợi của người lao động và các
bất đồng khác có liên quan thì tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có
quyền tổ chức và lãnh đạo đình công có thể tiếp tục tổ chức đình công nhưng
phải thông báo bằng văn bản cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội biết ít nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày bắt đầu tiếp tục đình công.
Điều 113.
Quyền, trách nhiệm của người lao động khi ngừng đình công
1. Sau khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công, người lao động
phải trở lại làm việc và được trả lương.
2. Sau khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về việc ngừng đình công mà người lao động
không trở lại làm việc thì không được trả lương, trừ trường hợp hai bên có thỏa
thuận khác. Tùy theo mức độ vi phạm, người lao động bị xử lý kỷ luật theo quy
định của nội quy lao động và quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 114.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
2. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số
03/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về việc
làm;
b) Nghị định số
44/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về hợp
đồng lao động; Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động; Nghị định số 148/2018/NĐ-CP
ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật
Lao động;
c) Nghị định số
29/2019/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt
động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện
cho thuê lại lao động;
d) Nghị định số
149/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều 63 của Bộ luật Lao động về thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở tại nơi làm việc;
đ) Nghị định số
49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về tiền
lương; Nghị định số 121/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương;
e) Nghị định số
45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật Lao động về thời giờ làm việc,
thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động;
g) Nghị định số
85/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật Lao động về chính sách đối với
lao động nữ;
h) Nghị định số 27/2014/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Bộ luật Lao động về lao động là người
giúp việc gia đình;
i) Nghị định số
46/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật Lao động về tranh
chấp lao động;
k) Nghị định số
41/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Điều 220 của Bộ luật Lao động về danh mục đơn vị sử dụng
lao động không được đình công và giải quyết yêu cầu của tập thể lao động ở đơn
vị sử dụng lao động không được đình công.
3. Các doanh nghiệp
cho thuê lại lao động đã được cấp giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện hoạt động
cho thuê lại lao động cho đến khi giấy phép hết hạn. Các trường hợp gia hạn,
cấp lại, thu hồi giấy phép thì thực hiện theo quy định tại Điều
26, Điều 27 và Điều 28 Nghị định này.
4. Người sử dụng lao
động sử dụng dưới 10 người lao động thì không phải tổ chức hội nghị người lao
động và ban hành quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc quy định tại Điều 47, Điều 48 Nghị định này. Người sử dụng lao động là cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định
số 04/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về thực hiện dân chủ
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
thì không phải thực hiện tổ chức đối thoại và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở
tại nơi làm việc tại Chương V Nghị định này.
5. Chế độ thời giờ
làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc
lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do các văn bản pháp luật khác quy
định; trường hợp các văn bản pháp luật khác không quy định thì áp dụng các quy
định tại Chương VII của Nghị định này.
6. Hòa giải viên lao
động được bổ nhiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà đang trong
thời gian bổ nhiệm thì tiếp tục làm hòa giải viên lao động cho đến hết thời hạn
được bổ nhiệm, trừ trường hợp thuộc diện miễn nhiệm quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1 Điều 94 Nghị định này.
7. Trường hợp các văn
bản được viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo văn bản mới ban hành.
Điều 115.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn
Xuân Phúc
|