Điều kiện cho thuê tài chính theo quy định mới nhất tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như thế nào?

Điều kiện cho thuê tài chính theo quy định mới nhất tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như thế nào? Chị T ở Hà Nội.

Điều kiện cho thuê tài chính theo quy định mới nhất tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 120 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:

- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;

- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại thời điểm mua lại;

- Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó;

- Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Điều kiện cho thuê tài chính theo quy định mới nhất tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như thế nào?

Điều kiện cho thuê tài chính theo quy định mới nhất tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như thế nào? (Hình từ Internet)

Công ty tài chính tổng hợp thực hiện những hoạt động ngân hàng nào theo quy định mới nhất?

Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì công ty tài chính tổng hợp thực hiện những hoạt động ngân hàng sau:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của tổ chức.

- Cho vay.

- Bảo lãnh ngân hàng.

- Chiết khấu, tái chiết khấu.

- Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính.

- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Quy định về các loại cổ phần, cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần theo Luật Các tổ chức tín dụng 2024 ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 về cơ bản tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể phát hành hai loại cổ phần chính: Cổ phần phổ thông và Cổ phần ưu đãi. Cụ thể:

Cổ phần phổ thông

Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.

Cổ phần ưu đãi

Tổ chức tín dụng là công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi là cổ đông ưu đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:

- Cổ phần ưu đãi cổ tức;

- Cổ phần ưu đãi biểu quyết.

Trong đó:

Đối với cổ phần ưu đãi cổ tức

Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ chức tín dụng và chỉ được trả khi tổ chức tín dụng có lãi.

Trường hợp tổ chức tín dụng kinh doanh thua lỗ hoặc có lãi nhưng không đủ để chia cổ tức cố định thì cổ tức cố định trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức được cộng dồn vào các năm tiếp theo. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng do Đại hội đồng cổ đông quyết định và được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Tổng giá trị mệnh giá của cổ phần ưu đãi cổ tức tối đa bằng 20% vốn điều lệ của tổ chức tín dụng.

Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), người quản lý, người điều hành khác của tổ chức tín dụng không được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do tổ chức tín dụng đó phát hành. Người được mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ của tổ chức tín dụng quy định hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

Đối với cổ phần ưu đãi biểu quyết

Chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong 03 năm kể từ ngày tổ chức tín dụng được cấp Giấy phép. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

Lưu ý: Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ 01 tháng 07 năm 2024, trừ khoản 3 Điều 200 và khoản 15 Điều 210 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.

Cho thuê tài chính
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hoạt động cho thuê tài chính là gì? Trường hợp nào chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại trong hoạt động cho thuê tài chính?
Pháp luật
Hợp đồng cho thuê tài chính có chấm dứt trước hạn khi bên thuê tài chính cung cấp thông tin sai sự thật?
Pháp luật
Trong hoạt động cho thuê tài chính, có thể đồng thời áp dụng phạt vi phạm và yêu cầu bồi thường thiệt hại không?
Pháp luật
Tài sản cho thuê tài chính có bao gồm tàu biển? Công ty cho thuê tài chính có thể thu hồi tài sản cho thuê tài chính trong trường hợp nào?
Pháp luật
Công ty cho thuê tài chính có bắt buộc phải mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê tài chính không?
Pháp luật
Công ty tài chính tổng hợp có được thực hiện cho thuê tài chính bằng ngoại tệ không? Có thể gắn ký hiệu sở hữu của mình trên tài sản cho thuê không?
Pháp luật
Thời hạn cho thuê tài chính được tính từ thời điểm nào? Thời hạn cho thuê tài chính đối với cá nhân nước ngoài là bao lâu?
Pháp luật
Số tiền mà bên thuê tài chính phải trả cho bên cho thuê tài chính gồm những khoản nào theo quy định?
Pháp luật
Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bao gồm những gì? Quy định nội bộ về cho thuê tài chính bắt buộc phải có những nội dung gì?
Pháp luật
Thuê tài chính mà không có khả năng trả nợ gốc, tiền lãi thuê đúng kỳ hạn thì có được kéo dài kỳ hạn trả nợ?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cho thuê tài chính
1,817 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cho thuê tài chính

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Cho thuê tài chính

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào