Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường về đất?

Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường về đất?

Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường về đất?

Tại Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định về Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:

Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
2. Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng sau nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường về đất:

- Hộ gia đình, cá nhân

- Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Tổ chức kinh tế.

Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường về đất?

Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường về đất? (Hình từ Internet)

Luật Đất đai 2024 bổ sung 2 hình thức bồi thường cho người dân bị thu hồi đất đúng không?

Tại khoản 2 Điều 91 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc bồi thường cho người dân bị thu hồi đất như sau:

Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1. Việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật; vì lợi ích chung của cộng đồng và vì sự phát triển bền vững, văn minh và hiện đại của cộng đồng, của địa phương; quan tâm đến đối tượng chính sách xã hội, đối tượng trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
2. Việc bồi thường về đất được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng đất, bằng nhà ở mà có nhu cầu được bồi thường bằng tiền thì được bồi thường bằng tiền theo nguyện vọng đã đăng ký khi lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Đối với người có đất thu hồi nếu có nhu cầu và địa phương có điều kiện về quỹ đất, quỹ nhà ở thì được xem xét bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi hoặc nhà ở.
...

Như vậy, việc bồi thường đất từ ngày 01/08/2024 bao gồm các hình thức sau:

(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

(2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường (đối với trường hợp không có đất để bồi thường)

(3) Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

(4) Bồi thường bằng nhà ở.

Việc bồi thường về đất theo quy định trước đây tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 (hết hiệu lực) qua 2 hình thức:

(1) Giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

(2) Bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể (đối với trường hợp không có đất để bồi thường)

Theo đó, Luật Đất đai 2024 mới có hiệu lực, bổ sung thêm 2 hình thức bồi thường về đất:

- Bồi thường bằng đất khác mục đích sử dụng với loại đất thu hồi

- Bồi thường bằng nhà ở.

Thời gian chi trả bồi thường cho người dân bị thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 là bao lâu?

Tại khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai 2024 quy định về kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

Kinh phí và chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà nước bảo đảm. Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm: tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất; chi phí bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
...
3. Việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;
b) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được lấy từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
...

Như vậy, theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành phải thực hiện bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều 98 Luật Đất đai 2024 quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở thì đối tượng nào nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường về đất?
Pháp luật
Hướng dẫn kê khai Mẫu 04a/ĐK Danh sách những người sử dụng chung thửa đất, sở hữu chung tài sản gắn liền với đất? Tải mẫu về ở đâu?
Pháp luật
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những hoạt động hỗ trợ nào?
Pháp luật
Lấn biển là gì? Hoạt động lấn biển có nằm trong việc khuyến khích đầu tư vào sử dụng đất đai không?
Pháp luật
UBND cấp tỉnh có thực hiện nhiệm vụ bồi thường hỗ trợ tái định cư không? Nhà nước thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nào?
Pháp luật
Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất là gì? Ai có thẩm quyền cưỡng chế thu hồi đất?
Pháp luật
Thời hạn hủy bỏ việc thu hồi đất thuộc kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện theo Luật Đất đai mới được rút ngắn so với Luật Đất đai cũ?
Pháp luật
Cơ quan nhà nước trước khi ban hành quyết định thu hồi đất nông nghiệp phải gửi văn bản thông báo cho người có đất thu hồi chậm nhất là bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Mức bồi thường, hỗ trợ do phải di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024 quy định như thế nào?
Pháp luật
Hướng dẫn hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/8/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
228 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào