Danh mục bí mật nhà nước độ Mật từ 17/11/2025 thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, lao động và xã hội bao gồm những gì?
Danh mục bí mật nhà nước độ Mật từ 17/11/2025 thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, lao động và xã hội bao gồm những gì?
Ngày 17/11/2025, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định 2500/QĐ-TTg năm 2025 ban hành Danh mục bí mật nhà nước lĩnh vực tổ chức cán bộ, lao động và xã hội TẢI VỀ
Theo đó, tại Điều 3 Quyết định 2500/QĐ-TTg năm 2025 quy định Danh mục bí mật nhà nước độ Mật từ 17/11/2025 thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, lao động và xã hội bao gồm:
(1) Thông tin, tài liệu về tổ chức bộ máy và quản lý biên chế
- Văn bản trình, quyết định giao, điều chỉnh, báo cáo về biên chế làm việc ở nước ngoài.
- Đề án, văn bản về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khi chưa được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
(2) Thông tin, tài liệu về cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- Đề án, dự án, kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có tác động, ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế - xã hội chưa công khai (trừ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quyết định 2500/QĐ-TTg năm 2025).
- Văn bản về chủ trương, báo cáo, xin ý kiến, nhận xét, đánh giá, tờ trình về việc bầu, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, giao quyền, miễn nhiệm, từ chức, kỷ luật đối với chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp trưởng các đơn vị của các cơ quan trực thuộc Chính phủ, phó cục trưởng loại 2, phó vụ trưởng, phó viện trưởng, phó chánh văn phòng, cấp phó cơ quan, đơn vị thuộc ban, cơ quan đảng Trung ương, bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tương đương trở lên chưa công khai (trừ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định 2500/QĐ-TTg năm 2025).
- Văn bản về chủ trương, báo cáo, xin ý kiến, nhận xét, đánh giá, tờ trình về việc phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng trong lực lượng vũ trang chưa công khai.
- Văn bản, báo cáo về công tác cán bộ có tính chất phức tạp, tác động đến chính trị, kinh tế - xã hội.
(3) Thông tin về thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý; tuyển dụng công chức, viên chức
- Đề thi chính thức, đề thi dự phòng, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự phòng trong kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển công chức, viên chức chưa công khai theo quy chế thi.
- Đề thi chính thức, đề thi dự phòng, đáp án đề thi chính thức, đáp án đề thi dự phòng trong kỳ thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý chưa công khai theo quy chế thi.
(4) Văn bản, báo cáo về công tác bảo vệ chính trị nội bộ có chứa thông tin đánh giá về tình hình, kết quả công tác bảo vệ chính trị nội bộ phức tạp chưa công khai.
(5) Thông tin về chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Đề án cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang khi chưa được Quốc hội thông qua.
- Văn bản, báo cáo về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có tác động, ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế - xã hội chưa công khai.
- Báo cáo, văn bản về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội có tác động, ảnh hưởng đến chính sách kinh tế - xã hội trình cấp có thẩm quyền chưa công khai.
(6) Thông tin về tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện và tổ chức phi chính phủ
- Đề án, dự án, kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ có tác động, ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế - xã hội chưa công khai.
- Kết quả kiểm tra, báo cáo về tổ chức, hoạt động của các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ có hoạt động phức tạp, gây ảnh hưởng đến chính trị, kinh tế - xã hội chưa công khai.
- Văn bản liên quan đến việc thành lập và hoạt động của các hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ có hoạt động phức tạp, gây ảnh hưởng, tác động đến chính trị, kinh tế - xã hội chưa công khai.
(7) Thông tin về lao động và xã hội
- Báo cáo có nội dung phản ánh, đánh giá về hoạt động lợi dụng đối thoại dân chủ, nhân quyền nhằm can thiệp, tác động gây sức ép đối với Việt Nam về chính trị, đối ngoại, kinh tế.
- Báo cáo, văn bản có nội dung phản ánh, đánh giá về tình hình phức tạp của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Báo cáo, văn bản có nội dung phản ánh, đánh giá về tình hình phức tạp của người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có ảnh hưởng đến chính trị, đối ngoại, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Báo cáo, văn bản có nội dung phản ánh, đánh giá về tình hình lao động, việc làm trong nước có tác động, ảnh hưởng đến chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội, định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Báo cáo chuyên đề đình công có nội dung phản ánh, đánh giá về đình công bất hợp pháp gây ảnh hưởng đến chính trị, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Báo cáo, văn bản có nội dung phản ánh, đánh giá về tình hình phức tạp trong việc thành lập và hoạt động của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có tác động, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự an toàn xã hội (trừ quy định tại khoản 3 Điều 2 Quyết định 2500/QĐ-TTg năm 2025).
(8) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật: thuyết minh thiết kế, bảng tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, chỉ dẫn kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có), bản vẽ hoàn công công trình xây dựng các tòa nhà Lưu trữ lịch sử của Nhà nước ở trung ương và cấp tỉnh.
(9) Văn bản về việc khen thưởng các tập thể, cá nhân người nước ngoài, chức sắc, tu sĩ các tôn giáo có thành tích đóng góp quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam mà việc khen thưởng có tác động, ảnh hưởng đến chính trị, quốc phòng, an ninh, đối ngoại chưa công khai.
*Trên đây là "Danh mục bí mật nhà nước độ Mật từ 17/11/2025 thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, lao động và xã hội bao gồm những gì?"

Danh mục bí mật nhà nước độ Mật từ 17/11/2025 thuộc lĩnh vực tổ chức, cán bộ, lao động và xã hội bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước đi tù bao nhiêu năm?
Theo Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, cụ thể như sau:
Khung 1. Người nào cố ý làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy vật hoặc tài liệu bí mật nhà nước, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 110 của Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Khung 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Bí mật nhà nước thuộc độ tối mật;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Gây tổn hại về quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, văn hóa.
Khung 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
- Có tổ chức;
- Bí mật nhà nước thuộc độ tuyệt mật;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Gây tổn hại về chế độ chính trị, độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với Tội cố ý làm lộ bí mật nhà nước thì có thể bị phạt tù như sau:
(i) Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc khoản 1 Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
(ii) Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc khoản 2 Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
(iii) Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm nếu phạm tội thuộc khoản 3 Điều 337 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 125 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước thuộc về ai?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Quy chế ban hành kèm theo Nghị quyết 757/NQ-UBTVQH15 năm 2023 quy định như sau:
Xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Quốc hội xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chủ tịch Quốc hội có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Quốc hội xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Việc ủy quyền phải được thể hiện bằng văn bản;
b) Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin của cơ quan mình;
c) Người đứng đầu vụ, cục, đơn vị (gọi tắt là đơn vị) xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin của đơn vị mình;
d) Người có thẩm quyền quy định tại điểm b và c khoản này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin thuộc lĩnh vực phụ trách. Việc ủy quyền được quy định trong quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị hoặc bằng văn bản ủy quyền trong từng trường hợp cụ thể. Cấp phó được ủy quyền xác định bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
Theo đó, thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước được quy định như sau:
- Chủ tịch Quốc hội xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Tổng Thư ký Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin của cơ quan mình;
- Người đứng đầu vụ, cục, đơn vị (gọi tắt là đơn vị) xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin của đơn vị mình.
- Người có thẩm quyền quy định tại điểm b và c khoản này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin thuộc lĩnh vực phụ trách.
+ Việc ủy quyền được quy định trong quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hằng năm của cơ quan, đơn vị hoặc bằng văn bản ủy quyền trong từng trường hợp cụ thể.
+ Cấp phó được ủy quyền xác định bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền tiếp cho người khác.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


