Có bao nhiêu dạng nghị luận xã hội? Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn? Cách làm nghị luận xã hội chi tiết như thế nào?
Có bao nhiêu dạng nghị luận xã hội? Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn? Cách làm nghị luận xã hội chi tiết như thế nào?
>> Các bước làm bài nghị luận xã hội về lòng yêu nước hay nhất
Nghị luận xã hội là một dang văn rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta, thông tin dưới đây hướng dẫn về các dạng nghị luận xã hội như sau:
"Nghị luận xã hội là gì? Có bao nhiêu dạng nghị luận xã hội? Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn? Cách làm nghị luận xã hội chi tiết như thế nào?"
"Nghị luận xã hội là gì?"
Nghị luận xã hội là một dạng văn nghị luận mà người viết trình bày, phân tích và thuyết phục người đọc về những vấn đề liên quan đến xã hội, đạo đức, tư tưởng hoặc hiện tượng đời sống. Dạng bài này thường yêu cầu người viết phải thể hiện quan điểm cá nhân thông qua lập luận chặt chẽ và dẫn chứng cụ thể, thuyết phục.
"Có bao nhiêu dạng nghị luận xã hội? Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn? Cách làm nghị luận xã hội chi tiết như thế nào?"
Các dạng bài nghị luận xã hội phổ biến:
(1) Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý
Dạng bài này yêu cầu nghị luận về một vấn đề mang tính chất đạo đức, triết lý sống hoặc giá trị nhân văn, nhân sinh quan. Người viết cần phân tích, đánh giá và bàn luận về những tư tưởng hoặc quan điểm này.
- Ví dụ: “Lòng kiên trì là chìa khóa dẫn đến thành công,” “Lòng nhân ái và sự sẻ chia trong cuộc sống,” “Tự lập là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng bản thân.”
- Cấu trúc:
Giới thiệu tư tưởng, đạo lý cần nghị luận.
Giải thích khái niệm.
Phân tích và chứng minh bằng các dẫn chứng thực tế.
Bàn luận về giá trị và ý nghĩa của tư tưởng trong cuộc sống.
Nêu quan điểm cá nhân, rút ra bài học cho bản thân.
(2) Nghị luận về một hiện tượng đời sống
Đây là dạng bài viết xoay quanh một hiện tượng thực tế đang diễn ra trong xã hội, có thể là tích cực hoặc tiêu cực. Người viết cần đưa ra ý kiến, phân tích và đánh giá hiện tượng đó.
- Ví dụ: “Hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay,” “Phong trào bảo vệ môi trường trong đời sống hiện đại,” “Tình trạng bạo lực học đường.”
- Cấu trúc:
Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận.
Mô tả hiện tượng, đưa ra thực trạng cụ thể.
Phân tích nguyên nhân dẫn đến hiện tượng.
Hậu quả và tác động của hiện tượng đối với cá nhân, cộng đồng.
Đề xuất giải pháp hoặc bày tỏ ý kiến cá nhân về cách cải thiện tình hình.
(3) Nghị luận về một vấn đề xã hội được đặt ra trong tác phẩm văn học
Dạng này yêu cầu liên hệ từ một tác phẩm văn học, từ đó rút ra một vấn đề xã hội cần thảo luận. Người viết phải kết hợp cả kỹ năng phân tích văn học và nghị luận xã hội.
- Ví dụ: “Bàn về tình yêu thương và sự hy sinh qua tác phẩm Chiếc lá cuối cùng của O. Henry,” “Sự đối lập giữa thiện và ác trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.”
- Cấu trúc:
Giới thiệu tác phẩm và vấn đề xã hội được gợi ra từ tác phẩm.
Phân tích tình huống, nhân vật hoặc chi tiết trong tác phẩm có liên quan đến vấn đề.
Đưa ra ý kiến về vấn đề xã hội, liên hệ thực tế đời sống.
Nêu quan điểm cá nhân về ý nghĩa và bài học từ tác phẩm đối với vấn đề xã hội.
Một số lưu ý khi viết bài nghị luận xã hội:
- Lập luận rõ ràng, logic: Cần triển khai các luận điểm mạch lạc, liên kết chặt chẽ.
- Dẫn chứng thực tế: Dùng những ví dụ, câu chuyện có thật từ đời sống để làm sáng tỏ vấn đề.
- Thể hiện quan điểm cá nhân: Người viết cần bày tỏ quan điểm một cách trung thực, khách quan nhưng phải thuyết phục, không quá cứng nhắc.
- Sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực: Tránh ngôn ngữ quá cảm tính hoặc quá cầu kỳ, cần dùng lời lẽ dễ hiểu và thuyết phục.
- Dạng nghị luận xã hội đòi hỏi sự hiểu biết về các vấn đề thực tiễn, khả năng phân tích và kỹ năng thuyết phục để người đọc tin vào quan điểm của người viết.
*Lưu ý: Thông tin trên mang tính chất tham khảo
Có bao nhiêu dạng nghị luận xã hội? Bố cục bài văn nghị luận xã hội chuẩn? Cách làm nghị luận xã hội chi tiết như thế nào?
Những tác phẩm nào bắt buộc phải có trong chương trình giáo dục phổ thông của môn ngữ văn?
Theo tiểu mục 1 Mục V chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT quy định một số văn bản bắt buộc và văn bản bắt buộc lựa chọn như sau:
- Tác phẩm bắt buộc:
+ Nam quốc sơn hà (Thời Lý)
+ Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn
+ Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi
+ Truyện Kiều của Nguyễn Du
+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
+ Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh
- Tác phẩm bắt buộc lựa chọn:
+ Văn học dân gian Việt Nam
++ Chọn ít nhất 4 tác phẩm đại diện cho 4 thể loại trong kho tàng truyện dân gian Việt Nam: truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười
++ Chọn ít nhất 3 bài ca dao về các chủ đề: quê hương đất nước; tình yêu, tình cảm gia đình; con người và xã hội (trữ tình hoặc trào phúng)
++ Chọn ít nhất 1 sử thi Việt Nam
++ Chọn ít nhất 1 truyện thơ của các dân tộc thiểu số Việt Nam
++ Chọn ít nhất 1 kịch bản chèo hoặc tuồng
+ Văn học viết Việt Nam, chọn ít nhất 1 tác phẩm của mỗi tác giả sau:
++ Thơ Nôm, văn nghị luận của Nguyễn Trãi
++ Thơ chữ Hán của Nguyễn Du
++ Thơ Nôm của Hồ Xuân Hương
++ Thơ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu
++ Thơ Nôm của Nguyễn Khuyến
++ Truyện và thơ của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh
++ Truyện ngắn, tiểu thuyết của Nam Cao
++ Tiểu thuyết, phóng sự của Vũ Trọng Phụng
++ Thơ của Xuân Diệu trước Cách mạng tháng Tám
++ Thơ của Tố Hữu trước và sau Cách mạng tháng Tám
++ Truyện ngắn, kí của Nguyễn Tuân
++ Kịch của Nguyễn Huy Tưởng
++ Kịch của Lưu Quang Vũ
+ Văn học nước ngoài, chọn ít nhất 1 tác phẩm cho mỗi nền văn học sau: Anh, Pháp, Mĩ, Hy Lạp, Nga, Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ.
Như vậy, bên cạnh những văn bản gợi ý tác giả sách giáo khoa và giáo viên lựa chọn, chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn phải có các văn bản bắt buộc trên để bảo đảm nội dung giáo dục cốt lõi, thống nhất trên cả nước.
Hình thức đánh giá học sinh trung học phổ thông thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT hướng dẫn hình thức đánh giá học sinh trung học phổ thông như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét
+ Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết để nhận xét việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh; nhận xét sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của học sinh trong quá trình rèn luyện và học tập; đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Học sinh dùng hình thức nói hoặc viết để tự nhận xét về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập, sự tiến bộ, ưu điểm nổi bật, hạn chế chủ yếu của bản thân.
+ Cha mẹ học sinh, cơ quan, tổ chức, cá nhân có tham gia vào quá trình giáo dục học sinh cung cấp thông tin phản hồi về việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết quả rèn luyện và học tập của học sinh được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Đánh giá bằng điểm số
+ Giáo viên dùng điểm số để đánh giá kết quả rèn luyện và học tập của học sinh.
+ Đánh giá bằng điểm số được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, đánh giá định kì thông qua các hình thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ rèn luyện và học tập của học sinh phù hợp với đặc thù của môn học.
- Hình thức đánh giá đối với các môn học
+ Đánh giá bằng nhận xét đối với các môn học: Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng nhận xét theo 01 (một) trong 02 (hai) mức: Đạt, Chưa đạt.
+ Đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số đối với các môn học trong Chương trình giáo dục phổ thông, trừ các môn học Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; kết quả học tập theo môn học được đánh giá bằng điểm số theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10. Điểm đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.