Cách tính lệ phí trước bạ sang tên ô tô 2025 ra sao? Đối tượng nào phải nộp lệ phí trước bạ ô tô?
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên ô tô 2025 ra sao?
Căn cứ tại Điều 6 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về căn cứ tính lệ phí trước bạ như sau:
Căn cứ tính lệ phí trước bạ
Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
Như vậy, lệ phí trước bạ ô tô năm 2025 được tính theo công thức sau đây:
Lệ phí trước bạ phải nộp = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Cạnh đó, tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô như sau:
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
- Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm a khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP
- Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin:
+ Trong vòng 3 năm kể từ ngày 01/3/2022: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
+ Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
- Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP.
Lưu ý: Trường hợp đăng ký xe mới người tính chỉ cần xem bảng giá tính lệ phí trước bạ ô tô tại Quyết định 1707/QĐ-BTC năm 2024.
Trường hợp mua xe cũ người tính phải tính tỷ lệ % chất lượng còn lại của xe theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC như sau:
Giá trị còn lại = Giá trị tài sản mới x Phần trăm chất lượng còn lại
Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định theo Bảng sau đây như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Lưu ý: Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Trên đây là cách tính lệ phí trước bạ sang tên ô tô 2025.
Cách tính lệ phí trước bạ sang tên ô tô 2025 ra sao? Đối tượng nào phải nộp lệ phí trước bạ ô tô? (Hình từ Internet)
Đối tượng nào phải nộp lệ phí trước bạ ô tô?
Căn cứ tại Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về người nộp lệ phí trước bạ như sau
Người nộp lệ phí trước bạ
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Theo đó, đối tượng nộp lệ phí trước bạ ô tô là tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng xe ô tô đó. Trừ các trường hợp xe ô tô thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ.
Khai, nộp lệ phí trước bạ được quy định thế nào?
Căn cứ tại Điều 11 Nghị định 10/2022/NĐ-CP có quy định như sau:
Khai, nộp lệ phí trước bạ
1. Tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Dữ liệu điện tử nộp lệ phí trước bạ qua Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Tổng cục Thuế ký số và cung cấp lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, có giá trị như chứng từ bản giấy để cơ quan cảnh sát giao thông, cơ quan tài nguyên môi trường và các cơ quan nhà nước khác có thẩm quyền đã kết nối với Cổng dịch vụ công Quốc gia truy cập, khai thác dữ liệu phục vụ công tác giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
Như vậy, tổ chức, cá nhân khai, nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất? Thủ tục cấp Giấy phép lần đầu?
- Tinh gọn bộ máy nhà nước: Cán bộ nào được quan tâm bố trí sử dụng? 05 yêu cầu khi xây dựng Đề án sắp xếp tinh gọn bộ máy?
- Hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là gì? Các bước thực hiện đảm bảo an toàn của việc truy cập hệ thống?
- Tranh chấp lao động cá nhân bao gồm những tranh chấp nào? Tranh chấp lao động cá nhân nào không phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải?
- CBCCVC hưởng chế độ tinh giản biên chế trước 1 1 2025 thì không áp dụng Nghị định 178 và Nghị định 177 trong trường hợp nào?