Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất? Thủ tục cấp Giấy phép lần đầu?
Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất? Thủ tục cấp Giấy phép lần đầu?
Theo khoản 15 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 thì Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất hiện nay là mẫu Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2024/TT-NHNN dưới đây:
Tải về Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất
Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất? Thủ tục cấp Giấy phép lần đầu? (Hình từ Internet)
Ngân hàng thương mại có được phép hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 quy định như sau:
Hành vi bị nghiêm cấm
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động ngân hàng, trừ giao dịch ký quỹ, giao dịch mua bán lại chứng khoán của công ty chứng khoán.
3. Tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh có nguy cơ gây tổn hại hoặc gây tổn hại đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, người quản lý, người điều hành, nhân viên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gắn việc bán sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc với việc cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dưới mọi hình thức.
Theo đó, một trong những hành vi bị nghiêm cấm là tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp.
Do đó, ngân hàng thương mại không được phép hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động ghi trong Giấy phép.
Thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại lần đầu như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 7 Thông tư 56/2024/TT-NHNN có quy định về thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại lần đầu như sau:
Bước 1: Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại lần đầu và gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (bộ phận Một cửa).
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Đơn trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem xét chấp thuận nguyên tắc hoặc yêu cầu bổ sung trong trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép chưa đầy đủ, hợp lệ;
Bước 2: Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau khi xem xét ý kiến của các cơ quan liên quan. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không chấp thuận;
Bước 3: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng thương mại, Ban trù bị lập các văn bản bổ sung và gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (bộ phận Một cửa).
Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản bổ sung thì văn bản chấp thuận nguyên tắc đương nhiên không còn giá trị.
Bước 4: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản bổ sung.
Bước 5: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại mới nhất? Thủ tục cấp Giấy phép lần đầu?
- Tinh gọn bộ máy nhà nước: Cán bộ nào được quan tâm bố trí sử dụng? 05 yêu cầu khi xây dựng Đề án sắp xếp tinh gọn bộ máy?
- Hệ thống cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia là gì? Các bước thực hiện đảm bảo an toàn của việc truy cập hệ thống?
- Tranh chấp lao động cá nhân bao gồm những tranh chấp nào? Tranh chấp lao động cá nhân nào không phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải?
- CBCCVC hưởng chế độ tinh giản biên chế trước 1 1 2025 thì không áp dụng Nghị định 178 và Nghị định 177 trong trường hợp nào?