7 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép? Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất 2023?

Cho tôi hỏi những trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép? Làm sao để được chuyển mục đích sử dụng đất? Đây là câu hỏi của chị Loan đến từ Long An.

Những trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép?

Theo quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể như sau:

- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

7 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép? Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất 2023?

7 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép? Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử đụng đất 2023? (Hình từ Internet)

Làm sao để được chuyển mục đích sử dụng đất?

Người sử dụng đất có đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất phải đáp ứng được 2 điều kiện sau mới có thể xin phép chuyển mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Điều kiện 1: Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều kiện 2: Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Theo đó, người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích cần xem vị trí thửa đất định chuyển có được phép chuyển hay không, sau đó soạn đơn gửi cho cơ quan có thẩm quyền.

Ai có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Căn cứ Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

- Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

- Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

- Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

- Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

- Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Hồ sơ, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi phải xin phép được quy định như thế nào?

Đối với quy định về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi phải xin phép thì tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ cần chuẩn bị để thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất cụ thể như sau:

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Theo đó, người có nhu cầu muốn thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất cần phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

- Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trình tự thủ tục thực hiện chuyển mục đích sử đụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trình tự thủ tục thực hiện chuyển đổi mục đích sử đụng đất cụ thể như sau:

Trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Trên đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng!

Chuyển mục đích sử dụng đất Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Chuyển mục đích sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là loại đất gì? Có thu tiền thuê đất trong trường hợp đất cho thuê là đất sử dụng vào mục đích công cộng?
Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước trong trường hợp nào theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất năm 2024 như thế nào? Tải về đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất ở đâu?
Pháp luật
Chính thức chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép từ 1 8 2024 tại Luật Đất đai 2024 thế nào?
Pháp luật
Mẫu số 03 Tờ trình đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Nghị định 102 mới nhất năm 2024?
Pháp luật
Đất trồng cây hằng năm không được sử dụng trong thời gian bao lâu thì bị Nhà nước thu hồi theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang loại đất khác trong nhóm nông nghiệp có cần phải được cơ quan nhà nước cho phép không?
Pháp luật
Khi nào dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội?
Pháp luật
Hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây lâu năm sang đất ở thì có phải xin phép không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển mục đích sử dụng đất
34,339 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển mục đích sử dụng đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chuyển mục đích sử dụng đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào