Hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc phải qua Văn phòng nào để kiểm tra theo quy định?

Tôi muốn biết hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc phải qua Văn phòng nào để kiểm tra theo quy định? Khi nhận được hồ sơ giải quyết công việc, Văn phòng Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ gì? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Nhã ở Long An.

Hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc phải qua Văn phòng nào để kiểm tra?

Hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc phải qua Văn phòng nào để kiểm tra, thì theo khoản 1 Điều 22 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 17/08/2023) như sau:

Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban trong việc trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc (trừ hồ sơ mật, hồ sơ công tác tổ chức, cán bộ) phải qua Văn phòng Ủy ban để kiểm tra và trình Lãnh đạo Ủy ban.
...

Như vậy, hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc (trừ hồ sơ mật, hồ sơ công tác tổ chức, cán bộ) phải qua Văn phòng Ủy ban để kiểm tra và trình Lãnh đạo Ủy ban.

Trước đây, căn cứ theo khoản 1 Điều 22 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 (Hết hiệu lực từ ngày 17/08/2023) quy định như sau:

Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc
1. Hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc (trừ hồ sơ mật, hồ sơ công tác tổ chức, cán bộ) phải qua Văn phòng Ủy ban để kiểm tra và trình Lãnh đạo Ủy ban.
...

Theo đó, hồ sơ trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc (trừ hồ sơ mật, hồ sơ công tác tổ chức, cán bộ) phải qua Văn phòng Ủy ban Dân tộc để kiểm tra và trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.

Khi nhận được hồ sơ giải quyết công việc, Văn phòng Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ gì?

Khi nhận được hồ sơ giải quyết công việc, Văn phòng Ủy ban Dân tộc có nhiệm vụ được quy định tại được quy định tại khoản 2 Điều 22 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 17/08/2023) như sau:

- Kiểm tra thẩm quyền, thủ tục, hồ sơ, quy trình, thể thức văn bản và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban đối với nội dung của văn bản. Sau khi kiểm tra, Văn phòng Ủy ban phải có ý kiến cụ thể: đề nghị ký ban hành hay không ký ban hành; gửi lấy ý kiến của các Lãnh đạo Ủy ban; đề nghị đưa ra cuộc họp Lãnh đạo Ủy ban để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và cơ quan liên quan hoặc những vấn đề Bộ trưởng, Chủ nhiệm đưa ra bàn tập thể theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này.

- Trường hợp hồ sơ trình chưa đúng, chưa đầy đủ, dự thảo văn bản chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban hoặc chưa phù hợp, Văn phòng Ủy ban chuyển trả đơn vị trình chậm nhất là sau 1/2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình để thực hiện theo đúng quy định, đúng yêu cầu hoặc bổ sung giải trình (nếu có); trường hợp nội dung của hồ sơ trình giải quyết công việc phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 01 ngày làm việc; đồng thời báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Ủy ban phụ trách biết.

- Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hồ sơ tài liệu, văn bản trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, giải quyết.

- Khi Lãnh đạo Ủy ban yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng Ủy ban trả lại hồ sơ cho đơn vị chủ trì thực hiện và trình lại.

Trước đây, căn cứ theo khoản 2 Điều 22 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 (Hết hiệu lực từ ngày 17/08/2023) quy định như sau:

Trách nhiệm của Văn phòng trong việc trình Lãnh đạo Ủy ban giải quyết công việc
...
2. Khi nhận được hồ sơ giải quyết công việc, Văn phòng có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra thủ tục, hồ sơ trình, thể thức văn bản và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban đối với nội dung của văn bản. Sau khi kiểm tra, Văn phòng phải có ý kiến cụ thể:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký ban hành;
- Xin gửi lấy ý kiến của các Lãnh đạo Ủy ban;
- Đề nghị đưa ra cuộc họp Lãnh đạo Ủy ban để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa các cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và cơ quan liên quan hoặc những vấn đề Bộ trưởng, Chủ nhiệm đưa ra bàn tập thể theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy chế này;
b) Trường hợp hồ sơ trình chưa đúng, chưa đầy đủ, dự thảo văn bản chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không đúng phạm vi, không đúng chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban hoặc chưa phù hợp, Văn phòng Ủy ban chuyển trả đơn vị trình chậm nhất là sau 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ trình để thực hiện theo đúng quy định, đúng yêu cầu hoặc bổ sung giải trình (nếu có); trường hợp nội dung của hồ sơ trình giải quyết công việc phức tạp, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá 03 ngày làm việc; đồng thời báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo Ủy ban phụ trách biết;
c) Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm kiểm tra và có ý kiến về hồ sơ tài liệu, văn bản trước khi trình Lãnh đạo Ủy ban xem xét, giải quyết;
d) Khi Lãnh đạo Ủy ban yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo văn bản đã trình thì Văn phòng Ủy ban trả lại hồ sơ cho đơn vị chủ trì thực hiện và trình lại.
...

Theo đó, khi nhận được hồ sơ giải quyết công việc, Văn phòng Ủy ban Dân tộc phải thực hiện các nhiệm vụ nêu trên.

Ủy ban Dân tộc

Ủy ban Dân tộc (Hình từ Internet)

Nếu hồ sơ công việc trình đúng thẩm quyền của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc thì giải quyết trong bao lâu?

Nếu hồ sơ công việc trình đúng thẩm quyền của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc thì giải quyết trong trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do, được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 22 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 588/QĐ-UBDT năm 2023 (Có hiệu lực từ ngày 17/08/2023) như sau:

Trước đây, tại khoản 3 Điều 22 Quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc ban hành kèm theo Quyết định 559/QĐ-UBDT năm 2017 (Hết hiệu lực từ ngày 17/08/2023) quy định như sau:

- Trong thời hạn không quá 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng thủ tục, Văn phòng Ủy ban hoàn chỉnh thủ tục trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc và nêu rõ ý kiến của Văn phòng trên Phiếu trình (đồng ý hoặc không đồng ý);

- Trường hợp cần lấy ý kiến các đơn vị liên quan: Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Ủy ban ra văn bản lấy ý kiến các đơn vị liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm tham mưu tổng hợp cho Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giải quyết công việc. Đối với đề nghị của các đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi tổng hợp ý kiến của các đơn vị, Văn phòng Ủy ban trao đổi lại với đơn vị trình về nội dung trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc;

- Chậm nhất trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc, Văn phòng Ủy ban phải hoàn chỉnh hồ sơ và phiếu trình, trình Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc quyết định. Nếu thấy có nội dung quan trọng, phức tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng Ủy ban tham mưu Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc giao đơn vị chuyên môn chủ trì chuẩn bị để trình;

- Đối với công việc cấp bách, cần xử lý gấp hoặc những công việc Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc.

yêu cầu, Văn phòng Ủy ban thực hiện trong thời gian nhanh nhất. Sau khi xử lý, Văn phòng Ủy ban có trách nhiệm đề nghị đơn vị trình văn bản hoàn thiện thủ tục, hồ sơ theo quy định.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban dân tộc quy định về thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của Thủ tướng Chính phủ như thế nào?
Pháp luật
Quy định về khánh tiết của Ủy ban Dân tộc trong dịp Tết Nguyên đán Việt Nam? Việc tổ chức chiêu đãi và tặng quà đối với các hoạt động đối ngoại khác như thế nào?
Pháp luật
Thư ký, giúp việc Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được quyền tháp tùng khi Lãnh đạo Ủy ban đi công tác hay không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc thực hiện việc cập nhật và cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
447 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào