Hiệu điện thế là gì? Công thức tính hiệu điện thế? Môn Vật lí có đặc điểm như thế nào? Yêu cầu đạt về năng lực đặc thù môn Vật lí?

Hiệu điện thế là gì? Công thức tính hiệu điện thế? Môn Vật lí có đặc điểm như thế nào? Yêu cầu đạt về năng lực đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí là gì theo quy định tại Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT?

Hiệu điện thế là gì? Công thức tính hiệu điện thế?

Hiệu điện thế (U) là đại lượng vật lý đặc trưng cho sự chênh lệch điện thế giữa hai điểm trong mạch điện. Nó thể hiện mức độ mạnh hay yếu của dòng điện khi di chuyển giữa hai điểm đó.

Công thức tính hiệu điện thế như sau:

1. Theo định luật Ohm

U = I × R

Trong đó:

- U là hiệu điện thế (V)

- I: cường độ dòng điện (A)

- R: điện trở của vật dẫn (Ω)

2. Công thức liên quan đến công và điện tích

Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N trong điện trường đặc trưng cho khả năng sinh công của lực điện trong sự di chuyển của điện tích từ M đến N. Nó được xác định bằng thương số công của lực điện tác dụng lên điện tích q trong sự di chuyển của M và N và độ lớn của q, cụ thể:

Hiệu điện thế là gì? Công thức tính hiệu điện thế? Môn Vật lí có đặc điểm như thế nào? Yêu cầu đạt về năng lực đặc thù môn Vật lí?

Trong đó:

- UMN Hiệu điện thế giữa hai điểm M và N trong điện trường (V)

- VM : Điện thế tại điểm M trong điện trường (V)

- VN : Điện thế tại điểm N trong điện trường (V)

- AMN: Công của lực điện trong sự di chuyển của điện tích từ M đến N (J)

- q: Điện tích điểm (C)

Lưu ý:

Hiệu điện thế giữa hai điểm càng lớn thì dòng điện chạy qua càng mạnh (nếu điện trở không đổi).

Trong mạch điện song song, các nhánh có cùng hiệu điện thế.

Trong mạch điện nối tiếp, tổng hiệu điện thế trên các điện trở bằng tổng hiệu điện thế của nguồn: U=U1+U2+⋯+Un

Thông tin "Hiệu điện thế là gì? Công thức tính hiệu điện thế?" nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo.

Hiệu điện thế là gì? Công thức tính hiệu điện thế? Môn Vật lí có đặc điểm như thế nào? Yêu cầu đạt về năng lực đặc thù môn Vật lí?

Hiệu điện thế là gì? Công thức tính hiệu điện thế? Môn Vật lí có đặc điểm như thế nào? Yêu cầu đạt về năng lực đặc thù môn Vật lí? (Hình từ Internet)

Môn Vật lí có đặc điểm như thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Chương trình Giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT thì môn Vật lí có đặc điểm như sau:

- Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng.

- Trong nhà trường phổ thông, giáo dục vật lí được thực hiện ở cả ba cấp học với các mức độ khác nhau.

- Ở giai đoạn giáo dục cơ bản (cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở), nội dung giáo dục vật lí được đề cập trong các môn học: Tự nhiên và Xã hội (lớp 1, lớp 2, lớp 3); Khoa học (lớp 4, lớp 5); Khoa học tự nhiên (từ lớp 6 đến lớp 9).

- Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh.

Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học.

Trên cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh ở giai đoạn giáo dục cơ bản, Chương trình môn Vật lí lựa chọn phát triển những vấn đề cốt lõi thiết thực nhất, đồng thời chú trọng đến các vấn đề mang tính ứng dụng cao là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật, khoa học và công nghệ.

- Thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí.

Vì vậy, Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.

- Chương trình môn Vật lí coi trọng việc rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng đòi hỏi của cuộc sống; vừa bảo đảm phát triển năng lực vật lí - biểu hiện của năng lực khoa học tự nhiên, vừa đáp ứng yêu cầu định hướng nghề nghiệp của học sinh.

- Thông qua Chương trình môn Vật lí, học sinh hình thành và phát triển được thế giới quan khoa học; rèn luyện được sự tự tin, trung thực, khách quan; cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên; yêu thiên nhiên, tự hào về thiên nhiên của quê hương, đất nước; tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, trân trọng, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; đồng thời hình thành và phát triển được các năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

Yêu cầu đạt về năng lực đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí là gì?

Yêu cầu đạt về năng lực đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí được quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT như sau:

Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây:

(1) Nhận thức vật lí

Nhận thức được kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường; nhận biết được một số ngành, nghề liên quan đến vật lí; biểu hiện cụ thể là:

- Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí.

- Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ.

- Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học.

- So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau.

- Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình.

- Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận.

- Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân.

(2) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí

Tìm hiểu được một số hiện tượng, quá trình vật lí đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiên theo tiến trình; sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lí giải các chứng cứ, rút ra các kết luận; biểu hiện cụ thể là:

- Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất.

- Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu.

- Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu.

- Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết.

- Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục.

- Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp.

(3) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết được vấn đề; biểu hiện cụ thể là:

- Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn.

- Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn.

- Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới.

- Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững.

Trong Chương trình môn Vật lí, mỗi thành tố của các năng lực chung cũng như năng lực đặc thù nói trên được đưa vào từng chủ đề, từng mạch nội dung dạy học, dưới dạng các yêu cầu cần đạt, với các mức độ khác nhau.

0 lượt xem
Chương trình giáo dục phổ thông
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điện trở là gì? Công thức tính điện trở? Môn Vật lí có đặc điểm như thế nào? Yêu cầu đạt trong chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lí?
Pháp luật
Viết đoạn văn tả một đồ vật em thường dùng khi đi học hoặc khi đi tham quan, du lịch? Yêu cầu cần đạt về viết đoạn văn của học sinh lớp 3?
Pháp luật
Dàn ý đoạn văn nghị luận về lòng cảm thông lớp 7? Đoạn văn mẫu nghị luận về lòng cảm thông hay nhất?
Pháp luật
5 Mẫu viết bài văn kể sáng tạo câu chuyện cánh đồng hoa lớp 5? Dàn ý viết bài văn kể sáng tạo câu chuyện cánh đồng hoa?
Pháp luật
5 Mẫu Viết chương trình hoạt động phát động phong trào xây dựng tủ sách của lớp? Phát động phong trào xây dựng tủ sách của lớp?
Pháp luật
Viết bài văn thuật lại một sự việc thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn? Viết bài văn về Uống nước nhớ nguồn lớp 4?
Pháp luật
10+ Dàn ý cho bài văn thuật lại một sự việc thể hiện truyền thống Uống nước nhớ nguồn? Lập dàn ý thuật lại một sự việc lớp 4?
Pháp luật
Văn nhật dụng là gì? Văn bản nhật dụng là gì? Một số tác phẩm văn nhật dụng trong chương trình Ngữ văn? Mục tiêu cấp trung học cơ sở?
Pháp luật
5+ Đoạn văn về câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng? Viết bài văn kể lại câu chuyện Chàng trai làng Phù Ủng?
Pháp luật
10+ Đoạn văn nêu lí do em yêu thích một câu chuyện về tình yêu thương hoặc lòng biết ơn hay và ý nghĩa? Nhiệm vụ học sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.


TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chương trình giáo dục phổ thông

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chương trình giáo dục phổ thông

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào