Hai doanh nghiệp bảo hiểm có thể cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với đối tượng bảo hiểm nông nghiệp không?

Hai doanh nghiệp bảo hiểm có thể cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với đối tượng bảo hiểm nông nghiệp không? Trách nhiệm của hai doanh nghiệp bảo hiểm khi cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với cùng một đối tượng bảo hiểm là gì?

Hai doanh nghiệp bảo hiểm có thể cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với đối tượng bảo hiểm nông nghiệp không?

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Nghị định 58/2018/NĐ-CP quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Đồng bảo hiểm nông nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm để bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm nông nghiệp với cùng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
...

Căn cứ Điều 7 Nghị định 58/2018/NĐ-CP quy định:

Đồng bảo hiểm nông nghiệp
1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thực hiện bảo hiểm nông nghiệp theo phương thức đồng bảo hiểm nhằm phân tán, chia sẻ rủi ro, đảm bảo an toàn tài chính, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh.
2. Trường hợp thực hiện đồng bảo hiểm nông nghiệp:
a) Hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp phải ghi rõ tên và tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm; tên doanh nghiệp bảo hiểm giữ vai trò đầu mối thực hiện hợp đồng bảo hiểm. Các doanh nghiệp bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với bên mua bảo hiểm.
b) Doanh nghiệp bảo hiểm giữ vai trò đầu mối có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và thay mặt các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm khác giải quyết các công việc phát sinh liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.

Đồng bảo hiểm nông nghiệp là việc hai hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm cùng tham gia giao kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm để bảo hiểm cho một đối tượng bảo hiểm nông nghiệp với cùng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.

Theo đó, hai doanh nghiệp bảo hiểm có thể cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với đối tượng bảo hiểm nông nghiệp.

Lưu ý:

Hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp phải ghi rõ tên và tỷ lệ đồng bảo hiểm của từng doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm; tên doanh nghiệp bảo hiểm giữ vai trò đầu mối thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm giữ vai trò đầu mối có trách nhiệm thực hiện các thủ tục liên quan đến việc giao kết hợp đồng bảo hiểm và thay mặt các doanh nghiệp bảo hiểm tham gia đồng bảo hiểm khác giải quyết các công việc phát sinh liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.

Các doanh nghiệp bảo hiểm phải cùng chịu trách nhiệm về những cam kết trong hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với bên mua bảo hiểm.

Hai doanh nghiệp bảo hiểm có thể cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với đối tượng bảo hiểm nông nghiệp không?

Hai doanh nghiệp bảo hiểm có thể cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với đối tượng bảo hiểm nông nghiệp không? (Hình từ Internet)

Trách nhiệm của hai doanh nghiệp bảo hiểm khi cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với cùng một đối tượng bảo hiểm là gì?

Trách nhiệm của hai doanh nghiệp bảo hiểm khi cùng giao kết hợp đồng bảo hiểm với cùng một đối tượng bảo hiểm được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 58/2018/NĐ-CP, cụ thể gồm:

- Giải thích và cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm.

+ Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp khi bên mua bảo hiểm xác nhận đã hiểu rõ các nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm nông nghiệp.

- Thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp trên nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm; bảo đảm nguyên tắc số đông bù số ít và chủ động thực hiện phân tán, chia sẻ rủi ro thông qua các phương thức đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm nông nghiệp.

- Chủ động thực hiện kiểm soát rủi ro, đề phòng, hạn chế tổn thất và phòng, chống gian lận bảo hiểm theo quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này.

- Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, kịp thời cử cán bộ tiếp cận đối tượng bảo hiểm và hướng dẫn người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp hạn chế tổn thất (nếu có). Chi trả các chi phí cần thiết, hợp lý để hạn chế tổn thất.

- Tổ chức công tác giám định tổn thất để xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất công khai, minh bạch theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.

+ Trường hợp bảo hiểm theo chỉ số, thu thập công bố, xác nhận của cơ quan chức năng về sự kiện bảo hiểm (nếu có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm); tổ chức công tác xác định mức độ chênh lệch chỉ số thực tế so với chỉ số được bảo hiểm đã thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

- Trường hợp xác định tổn thất thuộc trách nhiệm bồi thường, cử cán bộ hướng dẫn người được bảo hiểm các hồ sơ, tài liệu cần cung cấp để phục vụ công tác giải quyết bồi thường.

- Trả tiền bồi thường đầy đủ cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.

- Thực hiện các trách nhiệm khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.

Mức bồi thường được xác định như thế nào khi giao kết đồng bảo hiểm nông nghiệp?

Căn cứ Điều 9 Nghị định 58/2018/NĐ-CP quy định:

Bồi thường bảo hiểm nông nghiệp
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giải quyết bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp và quy định pháp luật.
2. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của đối tượng bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bảo hiểm theo chỉ số, doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm dựa trên sự thay đổi của chỉ số thực tế so với chỉ số đã được thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật.
...

Theo đó, mức bồi thường bảo hiểm khi giao kết đồng bảo hiểm nông nghiệp được xác định trên cơ sở giá thị trường của đối tượng bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Trường hợp bảo hiểm theo chỉ số, doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm dựa trên sự thay đổi của chỉ số thực tế so với chỉ số đã được thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật.

Lưu ý:

Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.

Hợp đồng bảo hiểm Tải về quy định liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm áp dụng cho đối tượng nào? Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong hợp đồng này?
Pháp luật
Bên mua bảo hiểm có thể thay đổi người thụ hưởng chưa thành niên trong hợp đồng bảo hiểm không? 
Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm bị hủy bỏ hiệu lực khi người mua bảo hiểm cố ý cung cấp sai thông tin phải không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm hiện nay là mẫu nào? Doanh nghiệp bảo hiểm nộp đơn đề nghị đến đâu?
Pháp luật
Hồ sơ chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài gồm những tài liệu nào?
Pháp luật
Tranh chấp phát sinh khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp có thể được giải quyết bởi Tòa án không?
Pháp luật
Bên mua bảo hiểm không đồng ý chuyển giao danh mục hợp đồng bảo hiểm thì có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm không?
Pháp luật
Doanh nghiệp chuyển giao chỉ được chuyển giao toàn bộ danh mục hợp đồng bảo hiểm của một nghiệp vụ bảo hiểm đúng không?
Pháp luật
Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm do chậm thông báo sự kiện bảo hiểm phải được quy định như thế nào trong hợp đồng bảo hiểm?
Pháp luật
Người mua bảo hiểm được quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hợp đồng bảo hiểm
97 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hợp đồng bảo hiểm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào