Sau khi thành lập sàn giao dịch bất động sản thì doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin nào đến Sở Xây dựng?
- Doanh nghiệp chỉ có một người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì có được thành lập sàn giao dịch bất động sản không?
- Sau khi thành lập sàn giao dịch bất động sản thì doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin nào đến Sở Xây dựng?
- Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản có các quyền và nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật?
Doanh nghiệp chỉ có một người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì có được thành lập sàn giao dịch bất động sản không?
Căn cứ Điều 69 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản như sau:
Điều kiện thành lập sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3. Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ, cơ sở vật chất, kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
Theo đó, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản phải có:
- Ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
- Người quản lý, điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
Như vậy, để được thành lập sàn giao dịch bất động sản thì doanh nghiệp phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản thì chưa đủ điều kiện để thành lập sàn giao dịch bất động sản.
Sau khi thành lập sàn giao dịch bất động sản thì doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin nào đến Sở Xây dựng? (Hình từ Internet)
Sau khi thành lập sàn giao dịch bất động sản thì doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin nào đến Sở Xây dựng?
Căn cứ theo Điều 24 Thông tư 11/2015/TT-BXD được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 28/2016/TT-BXD như sau:
Việc thành lập và công khai thông tin sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13.
2. Sau khi thành lập sàn, đơn vị thành lập sàn cung cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Các Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của sàn do đơn vị thành lập sàn cung cấp trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.
3. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ và tên người đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp;
b) Tên sàn; ngày thành lập sàn; địa điểm của sàn; số điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý Điều hành sàn.
4. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định tại Khoản 3 Điều này hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin.
Như vậy, theo quy định, sau khi thành lập sàn giao dịch bất động sản thì đơn vị thành lập sàn cung cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Các thông tin cung cấp của sàn bao gồm:
- Tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ và tên người đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp;
- Tên sàn; ngày thành lập sàn; địa điểm của sàn; số điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý Điều hành sàn.
Lưu ý: Khi có thay đổi một trong các thông tin trên hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin để điều chỉnh hoặc xóa thông tin.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản có các quyền và nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật?
Căn cứ theo Điều 71 và Điều 72 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản như sau:
Quyền của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản:
(1) Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
(2) Từ chối đưa lên sàn giao dịch bất động sản các bất động sản không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh.
(3) Được thu phí dịch vụ của khách hàng có bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản.
(4) Yêu cầu khách hàng bồi thường thiệt hại do lỗi của khách hàng gây ra.
(5) Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản:
(1) Bảo đảm bất động sản được đưa lên sàn giao dịch phải có đủ điều kiện được giao dịch.
(2) Cung cấp đầy đủ, trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản và chịu trách nhiệm về hồ sơ, thông tin do mình cung cấp.
(3) Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật và điều kiện hoạt động của sàn giao dịch bất động sản.
(4) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(5) Thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
(6) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
(7) Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Viết đoạn văn 200 chữ về điều bản thân cần làm để tuổi trẻ có ý nghĩa? Đặc điểm môn Văn chương trình GDPT là gì?
- Lệnh giới nghiêm có phải được công bố liên tục trên các phương tiện thông tin đại chúng khi được ban bố không?
- Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường mới nhất? Báo cáo công tác bảo vệ môi trường có bắt buộc không?
- Chương trình hội nghị kiểm điểm Đảng viên cuối năm 2024 ngắn gọn, ý nghĩa? Chương trình kiểm điểm Đảng viên năm 2024?
- Báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024? Cách viết báo cáo tự kiểm tra Đảng viên chấp hành năm 2024 như thế nào?