BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/TT-BXD
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA THÔNG TƯ SỐ 10/2015/TT-BXD NGÀY 30 THÁNG 12
NĂM 2015 CỦA BỘ XÂY DỰNG QUY ĐỊNH VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN,
NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ, THÔNG TƯ SỐ 11/2015/TT-BXD NGÀY 30
THÁNG 12 NĂM 2015 CỦA BỘ XÂY DỰNG QUY ĐỊNH VIỆC CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI
BẤT ĐỘNG SẢN; HƯỚNG DẪN VIỆC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC HÀNH NGHỀ MÔI GIỚI BẤT
ĐỘNG SẢN, ĐIỀU HÀNH SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN, VIỆC THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA SÀN GIAO DỊCH BẤT ĐỘNG SẢN VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NHÀ CHUNG CƯ BAN HÀNH KÈM THEO THÔNG TƯ SỐ 02/2016/TT-BXD NGÀY 15 THÁNG 02
NĂM 2016 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Nhà ở
ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh
doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 79/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung
cư, kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động
sản;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý nhà và thị
trường bất động sản,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2015 về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp
vụ về quản lý vận hành nhà chung cư, Thông tư số 11/2015/TT-BXD
ngày 30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất
động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động
sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động
của sàn giao dịch bất động sản và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban
hành kèm theo Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày
15 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày
30 tháng 12 năm 2015 về việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ
về quản lý vận hành nhà chung cư như sau:
1. Điều
5 được sửa đổi như sau:
“Điều 5. Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo
Hồ sơ đề nghị công nhận cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các giấy tờ
sau đây:
1. Văn bản đề nghị Bộ Xây dựng công nhận đủ Điều kiện
được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà
chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy đăng ký thành lập doanh
nghiệp hoặc quyết định thành lập tổ chức có ghi chức năng đào tạo theo quy định
tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định Điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư, kiến thức
hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 79/2016/NĐ-CP).
3. Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, quyền quản lý, sử dụng hoặc hợp đồng thuê cơ sở vật chất phục vụ cho việc
đào tạo lý thuyết có thời hạn tối thiểu là 01 năm; hợp đồng hoặc văn bản liên kết
thực hành tại các nhà chung cư đã đưa vào sử dụng và đang do đơn vị có chức
năng, năng lực quản lý vận hành thực hiện quản lý.
4. Bộ giáo trình hoặc tài liệu giảng dạy phù hợp với
chương trình khung theo quy định tại Chương III của Thông tư này.
5. Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy theo mẫu
hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 02
ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo hồ sơ của từng giảng viên như sau:
a) Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp trình độ đại
học trở lên;
b) Bản kê khai kinh nghiệm theo mẫu hướng dẫn tham
khảo tại phụ lục số 03 ban hành kèm
theo Thông tư này;
c) Bản sao có chứng thực hợp đồng lao động hoặc quyết
định bổ nhiệm giảng viên; trường hợp là giảng viên trong biên chế của cơ sở đào
tạo thì phải có thêm bản sao có chứng thực giấy tờ chứng minh về việc cơ sở đào
tạo đang đóng bảo hiểm xã hội cho giảng viên”.
2. Điểm
b Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi như sau:
“b) Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đầy
đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này, Cục Quản
lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ Điều kiện
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 3 của Nghị định số
79/2016/NĐ-CP thì báo cáo Bộ Xây dựng ban hành quyết định hoặc ủy quyền cho
Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản ban hành quyết định công nhận cơ sở
đủ Điều kiện được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận
hành nhà chung cư. Tên và địa chỉ của cơ sở đào tạo, được Bộ Xây dựng công nhận
được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và của Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản.
Sau khi có quyết định công nhận của Bộ Xây dựng, cơ
sở đào tạo có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ (bản sao) đề nghị công nhận cơ sở đào
tạo đã được Bộ Xây dựng chấp thuận cho Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo để Sở
Xây dựng thực hiện theo dõi, kiểm tra và quản lý”.
3. Điểm
a Khoản 2 Điều 13 được bổ sung như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày, trước ngày khai giảng
khóa học, cơ sở đào tạo phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi tổ chức đào tạo
thông báo về thời gian, địa điểm tổ chức khóa học, lịch học, danh sách giảng
viên giảng dạy khóa học đối với từng đối tượng người học quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này và lịch kiểm tra cuối khóa học.
Cơ sở đào tạo phải thành lập bộ phận quản lý đào tạo
để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên quan tới
công tác đào tạo; phải ban hành quy chế quản lý đào tạo, trong đó quy định cụ
thể Điều kiện tuyển sinh, thời gian mỗi khóa học, số lượng bài giảng, thời lượng
tiết học của từng bài giảng (kể cả bài giảng không thuộc chuyên đề bắt buộc
theo quy định của Thông tư này), việc kiểm tra cuối khóa học, tiêu chí đánh
giá, phân loại kết quả học tập, Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn
thành khóa đào tạo áp dụng đối với từng đối tượng người học quy định tại Khoản
1, Khoản 2 Điều 2 của Thông tư này”.
4. Điểm
a Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi như sau:
“a) Đối với các học viên thuộc diện quy định tại
Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này, nếu sau khi kiểm tra và được Hội đồng đánh giá
kết quả học tập đánh giá đạt yêu cầu thì được cấp Giấy chứng nhận đã hoàn thành
khóa đào tạo trong thời hạn tối đa là 15 ngày, kể từ ngày kiểm tra.
Việc chấm điểm bài kiểm tra được xác định theo
thang điểm 100; trường hợp bài kiểm tra dưới 50 điểm thì không đạt yêu cầu; trường
hợp học viên không đạt yêu cầu có nhu cầu kiểm tra lại thì cơ sở đào tạo có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra lại cho học viên.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày
30 tháng 12 năm 2015 quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động
sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản,
Điều hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của
sàn giao dịch bất động sản như sau:
1. Khoản
2 Điều 3 được sửa đổi như sau:
“2. Sở Xây dựng giao hoặc ủy quyền cho một hoặc một
số đơn vị sau đây tổ chức kỳ thi (viết tắt là đơn vị tổ chức kỳ thi):
a) Phòng có chức năng quản lý nhà và thị trường bất
động sản thuộc Sở Xây dựng;
b) Cơ sở đào tạo có đủ Điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao
dịch bất động sản theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số
79/2016/NĐ-CP;
c) Hiệp hội bất động sản Việt Nam;
d) Hiệp hội bất động sản các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
đ) Hội môi giới bất động sản Việt Nam.”
2. Điểm
b Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“b) Các ủy viên Hội đồng thi bao gồm: 01 đại diện của
phòng có chức năng quản lý nhà và thị trường bất động sản thuộc Sở Xây dựng; 01
đại diện đơn vị tổ chức kỳ thi; một số thành viên khác của Hiệp hội bất động sản,
Hội môi giới bất động sản, giảng viên của các cơ sở đào tạo, chuyên gia môi giới
bất động sản của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, sàn
giao dịch bất động sản hoặc các chuyên gia khác do Chủ tịch Hội đồng thi quyết
định.”
3. Điều
19 được sửa đổi như sau:
“Điều 19. Hướng dẫn về giảng viên, cơ sở đào tạo
và chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động
sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản
1. Giảng viên tham gia giảng dạy kiến thức hành nghề
môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản phải là người đã tốt
nghiệp từ trình độ đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với nội dung
giảng dạy và có kinh nghiệm tối thiểu là 05 năm trong hoạt động quản lý nhà nước,
nghiên cứu khoa học, đào tạo về lĩnh vực bất động sản hoặc tham gia kinh doanh
bất động sản.
Cơ sở đào tạo phải lập danh sách giảng viên và bảng
kê khai năng lực kinh nghiệm của giảng viên theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 8 và phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư
này để theo dõi, quản lý.
2. Cơ sở đào tạo phải thành lập bộ phận quản lý đào
tạo để tổ chức các khóa đào tạo, lưu trữ hồ sơ học viên, hồ sơ tài liệu liên
quan tới công tác đào tạo; phải ban hành quy chế quản lý đào tạo, trong đó quy
định cụ thể Điều kiện tuyển sinh, thời gian mỗi khóa học, số lượng bài giảng,
thời lượng tiết học của từng bài giảng (kể cả bài giảng không thuộc chuyên đề bắt
buộc theo quy định của Thông tư này), việc kiểm tra cuối khóa học, tiêu chí
đánh giá, phân loại kết quả học tập, Điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận hoàn
thành khóa học.
3. Chương trình khung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức
hành nghề môi giới bất động sản, Điều hành sàn giao dịch bất động sản bao gồm
phần kiến thức cơ sở và phần kiến thức chuyên môn theo hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ vào chương trình
khung đào tạo được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số 6 ban hành kèm theo Thông tư
này để xây dựng, phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung của giáo trình hoặc
tài liệu giảng dạy.”
4. Điều
20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Công khai thông tin về cơ sở đào tạo
1. Khi đáp ứng đủ Điều kiện được tổ chức đào tạo
theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 79/2016/NĐ-CP, cơ
sở đào tạo cung cấp thông tin theo quy định tại Khoản 2 Điều này cho Sở Xây dựng
nơi đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Sở Xây dựng
nơi cơ sở đào tạo đặt trụ sở chính và Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản
có trách nhiệm đăng tải công khai các thông tin của cơ sở đào tạo trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.
2. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm:
tên cơ sở đào tạo; họ và tên người đại diện theo pháp Luật; địa chỉ và số điện
thoại liên lạc của cơ sở đào tạo.
3. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định
tại Khoản 2 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản,
cơ sở đào tạo có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông tin quy định
tại Khoản 1 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin”.
5. Điểm d
Khoản 1 Điều 21 được sửa đổi như sau:
“d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá và xếp loại kết quả
học tập để cấp Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học cho học viên.
Trước khi tổ chức kiểm tra cuối khóa, cơ sở đào tạo
có trách nhiệm tổ chức cho học viên thực hành tại văn phòng môi giới, sàn giao
dịch bất động sản hoặc doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đủ thời lượng theo
quy định; sau khi thực hành, học viên có trách nhiệm viết bài thu hoạch. Chỉ những
học viên tham gia đủ số tiết học theo quy định, tham gia đủ thời gian thực hành
và có bài viết thu hoạch mới được kiểm tra cuối khóa; cán bộ chấm bài kiểm tra
phải là giảng viên có trong danh sách giảng dạy đã đăng ký với cơ sở đào tạo. Nội
dung kiểm tra do cơ sở đào tạo tự biên soạn nhưng phải phù hợp với chương trình
đào tạo do thủ trưởng cơ sở đào tạo phê duyệt”.
6. Điều
24 được sửa đổi như sau:
“Điều 24. Việc thành lập và công khai thông tin
sàn giao dịch bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động
sản (viết tắt là sàn) phải đáp ứng đủ Điều kiện theo quy định tại Điều 69 của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13.
2. Sau khi thành lập sàn, đơn vị thành lập sàn cung
cấp các thông tin của sàn đến Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi sàn hoạt động hoặc Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Các Sở
Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách nhiệm đăng tải
công khai các thông tin của sàn do đơn vị thành lập sàn cung cấp trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý.
3. Nội dung thông tin cung cấp để đăng tải bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp thành lập sàn; họ và tên người
đại diện theo pháp Luật của doanh nghiệp; địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp;
b) Tên sàn; ngày thành lập sàn; địa điểm của sàn; số
điện thoại liên lạc của sàn; họ và tên người quản lý Điều hành sàn.
4. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định
tại Khoản 3 Điều này hoặc khi sàn chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá
sản, đơn vị thành lập sàn có trách nhiệm thông báo đến cơ quan đăng tải thông
tin quy định tại Khoản 2 Điều này để Điều chỉnh hoặc xóa thông tin.”
7. Điều
29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thi sát hạch và cấp chứng chỉ hành nghề
môi giới bất động sản theo quy định của Thông tư này; trực tiếp kiểm tra hoặc
phối hợp với Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức kiểm
tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, quản
lý Điều hành sàn giao dịch bất động sản, kiểm tra hoạt động của các sàn giao dịch
bất động sản theo quy định của Thông tư này.
2. Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương tổ chức thi sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trên địa bàn.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số
quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư số
02/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 2 năm 2016 như sau:
1. Khoản
2, Khoản 3 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Tòa nhà chung cư là một khối nhà (block) độc lập
hoặc một số khối nhà có chung khối đế nổi trên mặt đất được xây dựng theo quy
hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cụm nhà chung cư là tập hợp từ 02 tòa nhà chung
cư trở lên được xây dựng theo quy hoạch và hồ sơ dự án do cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.”
2. Khoản
1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Các nhà chung cư thuộc phạm vi áp dụng của Quy
chế này đều phải có Bản nội quy quản lý, sử dụng có các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều này. Chủ đầu tư, hội nghị nhà chung cư căn cứ vào mẫu Bản nội quy
quy định tại Quy chế này để tham khảo xây dựng, thông qua Bản nội quy cho phù hợp
với từng tòa nhà, cụm nhà chung cư.”
3. Bổ sung điểm c vào Khoản 5 Điều 14
như sau:
“c) Chủ đầu tư đã chấm dứt hoạt động do bị giải thể,
sáp nhập hoặc phá sản.”
4. Bổ
sung điểm c vào Khoản 2 Điều 16 như sau:
“c) Mỗi chủ sở hữu căn hộ hoặc phần diện tích khác
trong nhà chung cư chỉ được ủy quyền cho một người đang sử dụng căn hộ hoặc phần
diện tích khác trong nhà chung cư đó tham dự hội nghị nhà chung cư.”
5. Điều
18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Mô hình Ban quản trị nhà chung cư
1. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của
hợp tác xã hoặc của công ty cổ phần. Hội nghị nhà chung cư quyết định lựa chọn
mô hình hoạt động của Ban quản trị nhà chung cư cho phù hợp với thực tế từng
tòa nhà, cụm nhà chung cư.
2. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành
lập và hoạt động theo mô hình Hội đồng quản trị của hợp tác xã thì việc triệu tập
và tổ chức cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật
về hợp tác xã. Trường hợp Ban quản trị nhà chung cư được thành lập và hoạt động
theo mô hình Hội đồng quản trị của công ty cổ phần thì việc triệu tập và tổ chức
cuộc họp của Ban quản trị được thực hiện theo quy định của pháp Luật về doanh
nghiệp.
Việc biểu quyết và ghi biên bản cuộc họp của Ban quản
trị nhà chung cư phải tuân thủ quy định tại Điều 25 của Quy chế này.
3. Ban quản trị nhà chung cư, cụm nhà chung cư có một
chủ sở hữu được thành lập và hoạt động theo mô hình tự quản; các thành viên Ban
quản trị tự thống nhất phân công thực hiện các quyền và trách nhiệm quy định tại
Khoản 2 Điều 41 của Quy chế này.”
6. Khoản
1 Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì
thành viên Ban quản trị nhà chung cư phải là chủ sở hữu và đang sử dụng nhà
chung cư đó; trường hợp người đang sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác
trong nhà chung cư không phải là chủ sở hữu nếu được chủ sở hữu căn hộ hoặc phần
diện tích khác đó ủy quyền tham dự hội nghị nhà chung cư thì có thể được bầu
làm thành viên Ban quản trị nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu thì thành
viên Ban quản trị nhà chung cư là đại diện chủ sở hữu và người đang sử dụng nhà
chung cư”.
7. Khoản
1 Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Số lượng thành viên Ban quản trị nhà chung cư,
cụm nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư quyết định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với một tòa nhà chỉ có một khối nhà (block)
thì có tối thiểu 03 thành viên Ban quản trị; trường hợp một tòa nhà có nhiều khối
nhà (block) có chung khối đế nổi trên mặt đất thì mỗi khối nhà (block) có tối
thiểu 01 thành viên Ban quản trị;
b) Đối với một cụm nhà chung cư thì có số lượng tối
thiểu 06 thành viên Ban quản trị.”
8. Điều
27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà
chung cư
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể là
chủ đầu tư hoặc đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định
tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở.
2. Khi chưa tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu
thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vận hành nhà chung cư. Trường
hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không đủ Điều kiện về chức năng,
năng lực theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở
thì phải thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định để thực
hiện việc quản lý vận hành.
3. Sau khi tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu,
việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì hội
nghị nhà chung cư tự quyết định việc quản lý vận hành theo hình thức tự quản hoặc
thuê đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực thực hiện quản lý vận hành;
b) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu
tư có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy định tại Khoản
2 Điều 105 của Luật Nhà ở và có nhu cầu tham gia quản lý vận hành thì Ban
quản trị nhà chung cư và chủ đầu tư thương thảo để chủ đầu tư tiếp tục ký hợp đồng
dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
c) Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu
tư không có chức năng, năng lực hoặc có đủ chức năng, năng lực theo quy định tại
Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở nhưng không tham gia quản
lý vận hành hoặc chủ đầu tư tham gia quản lý vận hành nhưng không đáp ứng được
các yêu cầu theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ thì hội nghị nhà chung cư
quyết định lựa chọn đơn vị khác có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực theo quy
định để thực hiện quản lý vận hành.
4. Mỗi tòa nhà chung cư chỉ có 01 đơn vị quản lý vận
hành. Đối với cụm nhà chung cư thì có thể có một đơn vị quản lý vận hành chung
hoặc có nhiều đơn vị để thực hiện quản lý vận hành riêng cho từng tòa nhà theo
quyết định của hội nghị cụm nhà chung cư. Trường hợp mỗi tòa nhà trong cụm có một
đơn vị quản lý vận hành riêng thì Ban quản trị cụm nhà chung cư thống nhất với
các đơn vị quản lý vận hành để thực hiện quản lý vận hành các công trình, hệ thống
kỹ thuật dùng chung cho cụm nhà chung cư.
5. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể ký kết
hợp đồng với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ để thực hiện các dịch vụ quản lý
vận hành nhà chung cư nhưng phải chịu trách nhiệm về chất lượng cung cấp dịch vụ
theo nội dung hợp đồng đã ký kết với Ban quản trị nhà chung cư.”
9. Điều 28
được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 28. Công khai thông tin về đơn vị quản lý
vận hành nhà chung cư
1. Khi đáp ứng đủ Điều kiện về chức năng, năng lực
để thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư, đơn vị quản lý vận hành có văn bản
ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc kèm theo bản sao có chứng thực các
giấy tờ chứng minh đủ Điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 105 của
Luật Nhà ở gửi Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận hành đặt trụ sở chính hoặc
Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản. Sở Xây dựng nơi đơn vị quản lý vận
hành đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản kiểm tra hồ
sơ, nếu đủ Điều kiện thì đăng tải công khai thông tin trên Cổng thông tin điện
tử của đơn vị mình để phục vụ công tác quản lý; trường hợp chưa đủ giấy tờ thì
Sở Xây dựng, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản thông báo đề nghị đơn vị
quản lý vận hành bổ sung các giấy tờ còn thiếu.
Hội nghị nhà chung cư tham khảo các thông tin được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng hoặc Cục Quản lý nhà và thị
trường bất động sản để lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư cho phù hợp
với Điều kiện cụ thể của từng tòa nhà chung cư, cụm nhà chung cư.
2. Nội dung thông tin cung cấp để Sở Xây dựng, Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản đăng tải bao gồm: tên đơn vị quản lý vận
hành; họ và tên người đại diện theo pháp Luật; địa chỉ và số điện thoại liên lạc
của đơn vị quản lý vận hành.
3. Khi có thay đổi một trong các thông tin quy định
tại Khoản 2 Điều này hoặc khi chấm dứt hoạt động hoặc khi bị giải thể, phá sản,
đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm thông báo đến Sở Xây dựng nơi đơn vị quản
lý vận hành đặt trụ sở chính, Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản để Điều
chỉnh hoặc xóa thông tin.
Trường hợp cơ quan đăng tải thông tin hoặc cơ quan
có thẩm quyền khi tổ chức kiểm tra, thanh tra mà phát hiện đơn vị quản lý vận
hành đã chấm dứt hoạt động hoặc đã giải thể, phá sản hoặc không còn đủ Điều kiện
để quản lý vận hành theo quy định thì đơn vị đó bị xóa thông tin trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan nơi đã đăng tải thông tin.”
10. Khoản
1 Điều 29 được sửa đổi như sau:
“1. Việc quản lý vận hành nhà chung cư phải được thực
hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư ký giữa đơn vị quản
lý vận hành và Ban quản trị nhà chung cư.
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do
các bên ký kết phải có các nội dung chính quy định tại Khoản 2 Điều này và được
lập theo mẫu hướng dẫn tham khảo tại phụ lục
số 02 ban hành kèm theo Quy chế này.”
11. Điểm
a Khoản 2 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Ban quản trị nhà chung cư mở một tài khoản tiền
gửi chuyên dùng tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản
lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư”.
12. Điểm
a Khoản 3 Điều 36 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Ban quản trị nhà chung cư mở một tài khoản
chuyên dùng tại một tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để quản lý, sử
dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của khu căn hộ và kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của cả tòa nhà chung cư”.
13. Khoản
1 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư theo
quy định tại Khoản 2 và điểm b Khoản 3 Điều 27 của Quy chế này.
Trường hợp chủ đầu tư không có chức năng, năng lực quản lý vận hành hoặc có chức
năng, năng lực quản lý vận hành nhưng không tham gia quản lý vận hành nhà chung
cư thì có thể giới thiệu đơn vị có đủ Điều kiện về chức năng, năng lực quản lý
vận hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 105 của Luật Nhà ở
để hội nghị nhà chung cư tham khảo, lựa chọn tham gia quản lý vận hành nhà
chung cư”.
14. Khoản
3 Điều 38 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Chủ trì tổ chức hội nghị nhà chung cư lần đầu,
cử người tham gia Ban quản trị nhà chung cư và tham gia biểu quyết, bỏ phiếu tại
hội nghị nhà chung cư theo quy định của Quy chế này nếu còn sở hữu căn hộ, phần
diện tích khác trong nhà chung cư.”
15. Khoản
3 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3. Các tranh chấp giữa các thành viên Ban quản trị
nhà chung cư được giải quyết theo quy chế hoạt động của Ban quản trị đã được hội
nghị nhà chung cư thông qua.
Trường hợp thành viên Ban quản trị hoặc Ban quản trị
bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế mà không bàn giao con dấu thì Ban quản trị
được thành lập mới có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền về cấp, đăng ký con dấu
thực hiện việc thu hồi, bàn giao hoặc hủy con dấu để đăng ký, cấp con dấu mới
theo quy định về cấp, đăng ký và quản lý con dấu cho Ban quản trị mới thành lập.
Trường hợp thành viên Ban quản trị hoặc Ban quản trị
bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế mà không bàn giao tài khoản quản lý kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư, tài khoản quản lý hoạt động của Ban
quản trị thì Ban quản trị được thành lập mới có quyền yêu cầu tổ chức đang quản
lý các tài khoản này phong tỏa tài khoản, chấm dứt thực hiện các giao dịch có
liên quan đến Ban quản trị bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế và thực hiện lập,
bàn giao tài khoản này cho Ban quản trị được thành lập mới theo quy định của
Quy chế này và pháp Luật có liên quan.”
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 02 năm 2017.
2. Mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo,
bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được
quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này và thay thế cho mẫu Giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định tại
phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông
tư số 10/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Mẫu nội quy quản lý, sử dụng
nhà chung cư được hướng dẫn tham khảo tại phụ lục số
02 ban hành kèm theo Thông tư này thay thế cho Mẫu
nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư quy định tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 02/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng.
4. Bãi bỏ các quy định sau đây:
a) Phụ lục số
05 của Thông tư số 10/2015/TT-BXD ngày
30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Khoản 4 Điều 3, Tiêu đề Mục 1, Mục 2 của Chương III, Điều 27
và phụ lục số 7 của Thông tư số 11/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản;
hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, Điều
hành sàn giao dịch bất động sản; việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn
giao dịch bất động sản;
c) Khoản 7 và Khoản 8 Điều 36; Khoản
2 và Khoản 3 Điều 46 của Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung
cư.
5. Các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư do
các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban
hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà khác với các quy định của
Thông tư này thì thực hiện theo quy định của Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Công báo, Website của Chính phủ, Website của BXD;
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, Cục QLN (5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Đức Duy
|
PHỤ LỤC SỐ 01
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO
---------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐÃ HOÀN THÀNH KHÓA ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ VẬN HÀNH NHÀ CHUNG
CƯ
TÊN CƠ SỞ ĐÀO TẠO(3)
Cấp cho ông/bà: ……………………………………….
CMND (Hộ chiếu) số: ………………………………….
Cấp ngày …../ …../ ….. tại …………………………….
Đã hoàn thành khóa đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
quản lý vận hành nhà chung cư tổ chức tại:
……………………………………………………………..
Từ ngày ……. tháng ……. năm …….
Đến ngày ……. tháng ……. năm …….
|
……., ngày …….
tháng ….. năm ....
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO(4)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
|
|
Ảnh 3x4 (đóng dấu
nổi của cơ sở đào tạo)
|
|
Số: ………./ĐTQLVH(1)
(………………………..)(2)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Số giấy chứng nhận được ghi theo thứ tự; trường
hợp cấp đổi hoặc cấp lại giấy chứng nhận thì ghi theo số giấy chứng nhận cũ;
trường hợp cơ sở khác cấp lại giấy chứng nhận theo yêu cầu của Cục Quản lý nhà
và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 14 của Thông
tư số 10/2015/TT-BXD thì ghi theo số mới.
2. Ghi cấp đổi hoặc cấp lại; trường hợp cấp mới
thì không có dòng này; nếu cấp lại thì ghi cấp lại lần thứ....; nếu cấp đổi thì
ghi là cấp đổi.
3. Ghi tên cơ sở đào tạo.
4. Ghi chức danh của người ký giấy chứng nhận.
5. Giấy chứng nhận có kích thước khổ A5 (210mm x
148.5mm).
6. Giấy chứng nhận có hai mặt, được quy định như
sau:
- Mặt ngoài: nền mầu đỏ đun; phía trên ghi tên
cơ sở đào tạo bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 12; ở giữa
in hình quốc huy màu vàng, đường kính 4 cm; phía dưới ghi chữ "GIẤY CHỨNG
NHẬN" bằng chữ in hoa đậm màu vàng, font Times New Roman, cỡ chữ 14;
- Mặt trong in họa tiết trống đồng màu trắng, nền
xanh da trời nhạt và có các nội dung ghi theo mẫu nêu trên.
PHỤ LỤC SỐ 02
MẪU THAM KHẢO NỘI QUY QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
NỘI QUY QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG NHÀ CHUNG CƯ
Điều 1. Quy định đối với chủ sở hữu, người sử dụng,
người tạm trú và khách ra vào nhà chung cư
1. Chủ sở hữu nhà chung cư phải chấp hành nghiêm chỉnh
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành và Bản nội quy
này.
2. Khách ra vào nhà chung cư phải đăng ký, xuất
trình giấy tờ chứng minh nhân thân tại quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ
và phải tuân thủ sự hướng dẫn của lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư. Trong trường
hợp cần thiết, lễ tân hoặc bảo vệ nhà chung cư được giữ các giấy tờ chứng minh
nhân thân của khách ra vào nhà chung cư để phục vụ cho việc kiểm soát an ninh,
an toàn của nhà chung cư. Đối với khu vực dành cho văn phòng, dịch vụ, thương mại
thì không cần phải đăng ký, xuất trình giấy tờ chứng minh nhân thân này.
3. Người đến tạm trú tại căn hộ phải đăng ký danh
sách với quầy lễ tân (nếu có) hoặc tại tổ bảo vệ và có trách nhiệm đăng ký tạm
trú tại cơ quan công an phường sở tại theo quy định.
4. Người sử dụng căn hộ, người tạm trú phải chịu
trách nhiệm trước pháp Luật về các hành vi vi phạm Quy chế quản lý, sử dụng nhà
chung cư và Bản nội quy này.
5. Các quy định áp dụng đối với nhân viên làm việc
tại khu vực văn phòng dịch vụ, thương mại: do chủ đầu tư; Hội nghị nhà chung
cư quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.
Điều 2. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc quản
lý, sử dụng nhà chung cư
1. Các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng
nhà chung cư bắt buộc phải thực hiện được quy định tại Điều 6 của
Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, Điều 35 của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở
và pháp Luật có liên quan.
2. Các hành vi khác gây ảnh hưởng không tốt đến
cộng đồng và người sử dụng nhà chung cư do hội nghị nhà chung cư xem xét, quyết
định.
Điều 3. Quy định về việc sử dụng phần sở hữu
chung của nhà chung cư
1. Sử dụng thang máy và các thiết bị sử dụng chung
theo đúng mục đích, công năng thiết kế sử dụng.
2. Không được làm hư hỏng hoặc có hành vi vi phạm đến
tài sản chung của nhà chung cư.
3. Tuân thủ đầy đủ các quy định về việc dừng, đỗ xe
tại nơi được dừng, đỗ xe theo quy định.
4. Sử dụng nhà sinh hoạt cộng đồng vào đúng mục
đích, công năng theo quy định của pháp Luật về nhà ở.
5. Tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn phòng cháy,
chữa cháy của nhà chung cư.
6. Các quy định khác: do Hội nghị nhà chung cư
quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư (nếu có).
Điều 4. Quy định về việc sửa chữa các hư hỏng,
thay đổi hoặc lắp đặt thêm trong căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu riêng
1. Trường hợp căn hộ hoặc phần diện tích khác thuộc
sở hữu riêng có hư hỏng thì chủ sở hữu hoặc người sử dụng được quyền sửa chữa,
thay thế nhưng không được làm hư hỏng phần sở hữu chung và ảnh hưởng đến các chủ
sở hữu khác.
2. Trường hợp thay thế, sửa chữa hoặc lắp đặt thiết
bị thêm thì phải bảo đảm không làm thay đổi, biến dạng hoặc làm hư hỏng kết cấu
của nhà chung cư.
3. Trường hợp có hư hỏng các thiết bị thuộc phần sở
hữu chung, sử dụng chung gắn liền với căn hộ, phần diện tích khác thuộc sở hữu
riêng thì việc thay thế, sửa chữa phải được thực hiện theo quy định của Quy chế
quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành nhưng không được làm ảnh
hưởng đến phần sở hữu riêng của chủ sở hữu khác. Chủ sở hữu phải thông báo cho
Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành để kịp thời sửa chữa, thay thế khi có hư
hỏng và phải tạo Điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công khi sửa chữa các hư hỏng
này.
4. Trường hợp nhà chung cư có khu văn phòng, dịch vụ,
thương mại mà có hư hỏng các thiết bị thuộc phần sử dụng chung của nhà chung cư
thì chủ sở hữu khu chức năng này phải thực hiện sửa chữa, thay thế theo quy định
của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
5. Trường hợp vận chuyển các thiết bị, đồ dùng
trong nhà chung cư hoặc vận chuyển vật liệu khi sửa chữa các hư hỏng thì phải
thông báo cho Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư và chỉ được thực
hiện trong thời gian từ 8 giờ sáng tới 18 giờ chiều hàng ngày để tránh làm ảnh
hưởng đến hoạt động của nhà chung cư.
6. Các quy định khác: do hội nghị nhà chung cư
quy định thêm cho phù hợp với từng nhà chung cư.
Điều 5. Quy định về việc xử lý khi có sự cố của
nhà chung cư
1. Khi gặp sự cố có thể gây nguy hiểm đến tính mạng
và an toàn tài sản trong nhà chung cư thì chủ sở hữu, người sử dụng phải thông
báo ngay cho Ban quản trị, đơn vị quản lý nhà chung cư để xử lý.
2. Trường hợp gặp sự cố khẩn cấp, cần thiết phải sơ
tán người ra khỏi nhà chung cư thì phải thực hiện theo hướng dẫn trên loa phát
thanh hoặc biển chỉ dẫn thoát hiểm hoặc hướng dẫn của bảo vệ, đơn vị có thẩm
quyền để di chuyển người đến nơi an toàn.
Điều 6. Quy định về việc công khai thông tin của
nhà chung cư
1. Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành nhà chung
cư phải thông báo công khai các thông tin có liên quan đến việc quản lý, sử dụng
nhà chung cư trên bản tin hoặc bảng thông báo hoặc phương tiện thông tin khác của
nhà chung cư.
2. Các nội quy về phòng cháy, chữa cháy phải được gắn
đúng nơi quy định; nội quy sử dụng thang máy phải được gắn đúng nơi quy định để
đảm bảo việc sử dụng được an toàn, thuận tiện.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người
sử dụng nhà chung cư
1. Yêu cầu Ban quản trị và đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư cung cấp thông tin, các nội dung liên quan đến quản lý, sử dụng
nhà chung cư.
2. Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm đóng bảo
hiểm cháy, nổ theo quy định của pháp Luật.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Bản nội
quy này và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
4. Đóng đầy đủ, đúng thời hạn kinh phí quản lý vận
hành nhà chung cư và các chi phí khác theo quy định của pháp Luật và theo thỏa
thuận với các nhà cung cấp dịch vụ.
Điều 8. Xử lý các hành vi vi phạm
1. Thành viên Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư, chủ sở hữu, người sử dụng, người tạm trú và khách ra vào nhà
chung cư nếu có hành vi vi phạm các quy định của Bản nội quy này hoặc vi phạm
quy định của Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp Luật và phải
bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm của mình gây ra.
2. Thành viên Ban quản trị, đơn vị quản lý vận hành
nhà chung cư, chủ sở hữu, người sử dụng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định
xử lý vi phạm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.