Gương ô tô là gì? Thiết bị quan sát phía sau loại I của gương ô tô được thiết kế thế nào theo quy định?

Gương ô tô là gì? Thiết bị quan sát phía sau loại I của gương ô tô được thiết kế như thế nào theo quy định? Xe ô tô bao gồm những loại xe nào theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ?

Gương ô tô là gì?

Căn cứ theo tiểu mục 1.3.1 Mục 1.3 Phần I Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2024/BGTVT về Gương dùng cho xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 48/2024/TT-BGTVT có định nghĩa gương ô tô như sau:

1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Gương (Mirror) là bộ phận dùng để quan sát phía sau, bên cạnh hoặc phía trước xe trong phạm vi quan sát được quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn này bằng bề mặt phản xạ.
1.3.2. Hệ thống Camera-màn hình (CMS) là hệ thiết bị dùng để quan sát phía sau, bên cạnh hoặc phía trước xe trong phạm vi quan sát được quy định tại Phụ lục A của Quy chuẩn này bằng phương pháp kết hợp giữa camera-màn hình được định nghĩa như sau:
1.3.2.1. Camera (camera) là thiết bị ghi lại hình ảnh của thế giới bên ngoài và sau đó chuyển đổi hình ảnh này thành tín hiệu video.
1.3.2.2. Màn hình (monitor) là thiết bị chuyển đổi tín hiệu thành các hình ảnh được thể hiện trong quang phổ mắt người nhìn thấy được.
1.3.3. Phạm vi quan sát (Field of vision) là khoảng không gian ba chiều quan sát được của người lái do gương, hệ thống Camera-màn hình (CMS) cung cấp. Trừ khi có quy định khác phạm vi quan sát này là phạm vi nhìn thấy trên mặt đường bằng mắt của người lái ở vị trí làm việc bình thường.
...

Theo đó, gương ô tô (Mirror) được hiểu là bộ phận dùng để quan sát phía sau, bên cạnh hoặc phía trước xe trong phạm vi quan sát.

Gương ô tô là gì? Thiết bị quan sát phía sau loại I của gương ô tô được thiết kế thế nào theo quy định?

Gương ô tô là gì? Thiết bị quan sát phía sau loại I của gương ô tô được thiết kế thế nào theo quy định? (Hình từ Internet)

Thiết bị quan sát phía sau loại I của gương ô tô được thiết kế thế nào theo quy định?

Căn cứ tại Mục A.1 tại Phụ lục A Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2024/BGTVT về Gương dùng cho xe ô tô ban hành kèm theo Thông tư 48/2024/TT-BGTVT có quy định về thiết bị quan sát phía sau loại I của gương ô tô như sau:

Theo đó, thiết bị quan quan sát phía sau loại 1 của gương ô tô được thiết kế sao cho người lái có thể quan sát được phần đường nằm ngang, phẳng có chiều rộng 20 m ở giữa đường dọc theo mặt phẳng trung tuyến dọc của xe bắt đầu từ khoảng cách 60 m phía sau điểm mắt quan sát của người lái tới đường chân trời. (xem Hình A.1)

ảnh minh họa

Hình A.1 Phạm vi quan sát của thiết bị loại I

Xe ô tô bao gồm những loại xe nào?

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 34 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 có quy định như sau:

Phân loại phương tiện giao thông đường bộ
1. Xe cơ giới bao gồm:
a) Xe ô tô gồm: xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được nối với đường dây dẫn điện; xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg; xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;
b) Rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, được kéo bởi xe ô tô; phần chủ yếu của khối lượng toàn bộ rơ moóc không đặt lên xe kéo;
c) Sơ mi rơ moóc là xe không có động cơ để di chuyển, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ; được kéo bởi xe ô tô đầu kéo và có một phần đáng kể khối lượng toàn bộ đặt lên xe ô tô đầu kéo;
d) Xe chở người bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở người, vận tốc thiết kế không lớn hơn 30 km/h, số người cho phép chở tối đa 15 người (không kể người lái xe);
đ) Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ là xe có từ bốn bánh trở lên, chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, có kết cấu để chở hàng, có phần động cơ và thùng hàng lắp trên cùng một khung xe, có tối đa hai hàng ghế và chở tối đa 05 người (không kể người lái xe), vận tốc thiết kế không lớn hơn 60 km/h và khối lượng bản thân không lớn hơn 550 kg; trường hợp xe sử dụng động cơ điện thì có công suất động cơ không lớn hơn 15 kW;
e) Xe mô tô gồm: xe có hai hoặc ba bánh chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, trừ xe gắn máy; đối với xe ba bánh thì khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg;
...

Như vậy, xe ô tô được pháp luật quy định bao gồm những loại xe sau:

- Xe có từ bốn bánh trở lên chạy bằng động cơ, được thiết kế, sản xuất để hoạt động trên đường bộ, không chạy trên đường ray, dùng để chở người, hàng hóa, kéo rơ moóc, kéo sơ mi rơ moóc hoặc được kết cấu để thực hiện chức năng, công dụng đặc biệt, có thể được nối với đường dây dẫn điện;

- Xe ba bánh có khối lượng bản thân lớn hơn 400 kg;

- Xe ô tô không bao gồm xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ;

Gương ô tô
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Gương ô tô là gì? Thiết bị quan sát phía sau loại I của gương ô tô được thiết kế thế nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Gương ô tô
1 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Gương ô tô

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Gương ô tô

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào