Giá dịch vụ vận chuyển hàng không là gì? Cơ quan nào có quyền quyết định mức giá dịch vụ vận chuyển hàng không?
Giá dịch vụ vận chuyển hàng không là gì?
Pháp luật Việt Nam hiện nay chưa quy định cụ thể khái niệm “giá vận chuyển hàng không” là gì. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 109 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 39 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 quy định về vận chuyển hàng không như sau:
Kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không là việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường lệ.
Vận chuyển hàng không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của vận chuyển hàng không thường lệ.
...
Như vậy, dựa vào quy định trên có thể hiểu giá dịch vụ vận chuyển hàng không là giá vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi bằng đường hàng không. Đây là giá dịch vụ mà hành khách hoặc người gửi hàng phải trả cho các hãng hàng không.
Giá dịch vụ vận chuyển hàng không là gì? Cơ quan nào có quyền quyết định mức giá dịch vụ vận chuyển hàng không? (Hình từ Internet)
Cơ quan nào có quyền quyết định giá dịch vụ vận chuyển hàng không?
Căn cứ Điều 116 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam 2006 được sửa đổi bởi khoản 27 Điều 1 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam sửa đổi 2014 và được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2019/TT-BGTVT quy định về giá dịch vụ vận chuyển hàng không như sau:
Giá dịch vụ vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không phải thông báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá dịch vụ vận chuyển hàng không trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Hãng hàng không quyết định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa trong khung giá do Bộ Giao thông vận tải quy định và thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải.
Như vậy, hãng hàng không có quyền quyết định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa trong khung giá do Bộ Giao thông vận tải quy định và thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải.
Bên cạnh đó, đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, hãng hàng không phải thông báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Hãng hàng không có trách nhiệm gì đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 17/2019/TT-BGTVT quy định về trách nhiệm của hãng hàng không đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không như sau:
Trách nhiệm của hãng hàng không
1. Hãng hàng không quy định giá vé cụ thể trên đường bay hoặc nhóm đường bay theo phương thức đa dạng giá vé cho mỗi đường bay và chính sách giá giảm thường xuyên dành cho đồng bào, chiến sỹ thường trú tại các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2. Thực hiện kê khai mức giá cụ thể với Cục Hàng không Việt Nam và thực hiện công bố công khai giá theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không và Thông tư số 07/2017/TT-BGTVT ngày 14 tháng 3 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 36/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa và giá dịch vụ chuyên ngành hàng không.
3. Trường hợp các hãng hàng không mở đường bay mới, chưa được công bố trong nhóm cự ly bay do Cục Hàng không Việt Nam thông báo, hãng hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quy định bổ sung đường bay mới vào các nhóm cự ly bay thông dụng trước thời điểm hãng kê khai giá với Cục Hàng không Việt Nam.
Do đó, hãng hàng không phải có những trách nhiệm trên đối với giá dịch vụ vận chuyển hàng không của hãng mình.
Điểm đáng chú ý ở quy định này là các hãng hàng không phải quy định giá vé cụ thể theo phương thức đa dạng vé cho mỗi đường bay và chính sách giá giảm thường xuyên dành cho đồng bào, chiến sỹ thường trú tại các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Điều này là quy định nhân đạo của Nhà nước, nhằm giúp các đối tượng gặp khó khăn về điều kiện kinh tế và điều kiện địa lý có thể tiếp cận, sử dụng được dịch vụ hàng không.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kinh phí khuyến công quốc gia đảm bảo chi cho những hoạt động khuyến công do cơ quan nào thực hiện?
- Người nộp thuế có được yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình không?
- 1 năm có bao nhiêu tuần học? Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học 2024 2025 của các địa phương ra sao?
- Trong hợp đồng EPC, nhà thầu có phải chịu bồi thường rủi ro tổn hại thân thể đối với bất cứ người nào do nguyên nhân thi công không?
- Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu cấm nhập khẩu được quy định như thế nào? Hồ sơ cấp Giấy phép quá cảnh hàng hóa bao gồm?