Được tặng xe máy cũ có cần phải đăng ký sang tên không? Lập hợp đồng tặng cho xe máy cũ như thế nào? Mức xử phạt khi không đăng ký sang tên xe máy khác tỉnh là bao nhiêu?

Tôi hiện đang sinh sống tại Long An, sắp tới tôi dự định mua xe máy mới. Tôi muốn cho em trai (cư trú tại Cần Thơ) chiếc xe cũ của tôi thì lập hợp đồng tặng cho như thế nào? Có bắt buộc làm thủ tục sang tên xe không? Thủ tục như thế nào? Không đăng ký sang tên có bị phạt hay không? – Câu hỏi của chị Hồng (Long An).

Được tặng xe máy cũ có cần phải đăng ký sang tên không? Lập hợp đồng tặng cho xe máy cũ như thế nào?

Được tặng xe máy cũ có cần phải đăng ký sang tên không? Lập hợp đồng tặng cho xe máy cũ như thế nào?

Được tặng xe máy cũ có cần phải đăng ký sang tên không? Lập hợp đồng tặng cho xe máy cũ như thế nào? (Hình từ Internet)

Căn cứ theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

(1) Hồ sơ chủ xe và người nhận chuyển quyền sở hữu xe cần chuẩn bị để lập hợp đồng tặng cho

Bên chủ xe cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

+ Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe (bản chính).

+ Giấy tờ tùy thân của chủ xe (bản chính).

+ Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.

+ Giấy ủy quyền thực hiện việc chuyển quyền sở hữu có công chứng, chứng thực (nếu chủ xe không thể trực tiếp tiến hành).

Bên nhận chuyển quyền sở hữu xe cần chuẩn bị: Giấy tờ tùy thân (bản chính)

(2) Lập hợp đồng tặng cho xe máy

Căn cứ theo Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về tặng cho tài sản:

Tặng cho tài sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Tài sản mà chị muốn tặng cho em trai là chiếc xe máy nên tài sản này là động sản phải đăng ký quyền sở hữu. Vậy phải thực hiện việc đăng ký sang tên xe máy.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm các giấy tờ sau đây:

2. Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
a) Hóa đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) hoặc giấy tờ mua bán, cho, tặng xe (quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế) theo quy định của pháp luật;
b) Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác;

Như vậy, theo quy định của Thông tư 58/2020/TT-BCA thì hợp đồng tặng cho của cá nhân bắt buộc công chứng, chứng thực.

Sau khi hai bên chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ thì thực hiện ký kết hợp đồng tặng cho tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Ngoài ra, để đảm bảo về nội dung hợp đồng và và tính chính xác, đúng quy định của pháp luật thì chị nên đến tổ chức hành nghề công chứng để công chứng hợp đồng tặng cho xe máy để đảm bảo hình thức theo quy định.

Thủ tục sang tên xe máy khác tỉnh ra sao?

Bước 1: Tiến hành khai báo và nộp giấy đăng ký xe, biển số xe

Theo điểm b khoản 3 Điều 6 và điểm a khoản 2 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy từ chuyển quyền sở hữu xe (mua bán, tặng cho, thừa kế,...) cho người khác, chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đã cấp đăng ký xe.

Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

Bước 2: Cá nhân được cho, tặng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú và nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe máy theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8 và Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

+ Giấy khai đăng ký xe:

Căn theo Điều 7 Thông tư 58/2020/TT-BCA (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA) quy định:

- Trường hợp đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký, cá nhân kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA);

- Trường hợp thực hiện trên Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia: Cá nhân đăng nhập Cổng Dịch vụ công kê khai các thông tin vào Giấy khai đăng ký xe điện tử (theo mẫu số 01A/58) và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua địa chỉ thư điện tử hoặc qua tin nhắn điện thoại để làm thủ tục đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe.

+ Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe (theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA)

+ Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe), trừ trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ thì phải có tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế (theo khoản 3 Điều 8 Thông tư 58/2020/TT-BCA);

+ Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với sang tên khác tỉnh);

+ Giấy tờ của chủ xe: Xuất trình Giấy tờ tùy thân hoặc Sổ hộ khẩu (theo khoản 1 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA).

Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định nếu ủy quyền cho người khác đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe thì người được ủy quyền cần xuất trình Giấy tờ tùy thân (còn giá trị sử dụng).

Bước 3: Người được tặng cho bấm chọn biển số xe trên hệ thống đăng ký, nhận biển số xe và nhận giấy hẹn trả Giấy chứng nhận đăng ký xe.

Căn cứ theo quy định tại điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA (đối với sang tên khác tỉnh), trình tự cấp biển số thực hiện như sau:

+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;

+ Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

+ Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

+ Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA).

Mức xử phạt khi không đăng ký sang tên xe máy khác tỉnh là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm c khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định mức xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
4a. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không thực hiện đúng quy định về biển số, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm i, điểm k khoản 5 Điều này;
a) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô;
b) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, đối với hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) trong trường hợp khác tỉnh theo quy định khi được cho, được tặng tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.

Đăng ký sang tên xe
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mua bán xe ô tô giữa 2 doanh nghiệp có hóa đơn thì có cần công chứng hoặc chứng thực nữa hay không?
Pháp luật
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe mô tô, xe gắn máy tại Công an cấp xã được phân cấp đăng ký xe mới nhất được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Chuyển quyền sở hữu xe là làm gì? Trách nhiệm của chủ xe khi chuyển quyền sở hữu xe từ 15/8/2023?
Pháp luật
Có thể ủy quyền thực hiện thủ tục sang tên xe ô tô hay không? Thủ tục đăng ký sang tên xe thực hiện theo quy định pháp luật như thế nào?
Pháp luật
Được tặng xe máy cũ có cần phải đăng ký sang tên không? Lập hợp đồng tặng cho xe máy cũ như thế nào? Mức xử phạt khi không đăng ký sang tên xe máy khác tỉnh là bao nhiêu?
Pháp luật
Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy sau khi mua lại xe cũ thì bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xe đã chuyển quyền sở hữu sang cho nhiều người trước đó thì việc đăng ký sang tên xe trong trường hợp này phải thực hiện ra sao?
Pháp luật
Mua xe cũ nhưng không làm thủ tục đăng ký sang tên xe thì ngoài bị phạt tiền thì có bị phạt bổ sung gì thêm không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đăng ký sang tên xe
6,136 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đăng ký sang tên xe
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào