Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng quy định nào? UBND tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC dựa trên căn cứ nào?

UBND cấp tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao dựa trên căn cứ nào? Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng các quy định nào? Các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao được giải quyết bởi ai?

UBND cấp tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao dựa trên căn cứ nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 18 Nghị định 10/2024/NĐ-CP có quy định quản lý đất đai như sau:

Quản lý đất đai
1. Căn cứ quy hoạch chung xây dựng (đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích từ 500 héc ta trở lên) hoặc quy hoạch phân khu xây dựng (đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích dưới 500 héc ta) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để quản lý, tổ chức xây dựng và phát triển khu công nghệ cao.
2. Ban quản lý khu công nghệ cao quyết định giao lại đất không thu tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 54 Luật Đất đai, cho thuê đất đối với các trường hợp quy định tại Điều 56 Luật Đất đai, quyết định gia hạn sử dụng đất khi hết thời hạn giao lại đất, cho thuê đất phù hợp với thời hạn của dự án đầu tư, thu hồi đất đã cho thuê, đã giao lại theo quy định của pháp luật về đất đai; phối hợp với các cơ quan để tổ chức quản lý, sử dụng đất, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về đất đai trong khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật.
Đối với dự án đầu tư thuộc đối tượng phải đáp ứng các điều kiện, nguyên tắc và tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này, chi tiết các nội dung cam kết thực hiện của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất/Quyết định cho thuê đất/Hợp đồng thuê đất (cho thuê lại đất) làm căn cứ xử lý vi phạm về nghĩa vụ của người sử dụng đất.
...

Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý khu công nghệ cao để quản lý, tổ chức xây dựng và phát triển khu công nghệ cao dựa trên căn cứ sau:

- Căn cứ quy hoạch chung xây dựng đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích từ 500 héc ta trở lên được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc;

- Căn cứ quy hoạch phân khu xây dựng đối với khu công nghệ cao có quy mô diện tích dưới 500 héc ta được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng quy định nào? UBND tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC dựa trên căn cứ nào?

Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng quy định nào? UBND tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC dựa trên căn cứ nào? (Hình từ Internet)

Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng các quy định nào?

Căn cứ theo Điều 19 Nghị định 10/2024/NĐ-CP có quy định quản lý hoạt động đầu tư như sau:

Quản lý hoạt động đầu tư
1. Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan đăng ký đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư trong khu công nghệ cao theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan và các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.
3. Trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Nhà đầu tư có trách nhiệm giải trình và cam kết việc đảm bảo các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này theo từng loại hình dự án đầu tư tương ứng tại hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư tổ chức thẩm định nội dung này trong trình tự thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư/cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chi tiết các nội dung cam kết thực hiện điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định này của nhà đầu tư được ghi tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư làm căn cứ giám sát, đánh giá đầu tư, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.
...

Theo đó, dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật có liên quan và các điều kiện, nguyên tắc, tiêu chí quy định tại Điều 24, Điều 28 và Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP đối với từng loại hình dự án đầu tư tương ứng.

Theo đó:

- Điều kiện đối với nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao được quy định tại Điều 24 Nghị định 10/2024/NĐ-CP.

- Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu công nghệ cao được quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2024/NĐ-CP.

- Nguyên tắc đối với dự án đầu tư thực hiện hoạt động công nghệ cao trong khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được quy định tại Điều 35 Nghị định 10/2024/NĐ-CP.

Các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao được giải quyết bởi ai?

Quản lý hoạt động đầu tư được quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định 10/2024/NĐ-CP như sau:

Quản lý hoạt động đầu tư
...
6. Ban quản lý khu công nghệ cao thực hiện việc giám sát, đánh giá hoạt động đầu tư, xây dựng và phát triển khu công nghệ cao; giám sát, đánh giá và phối hợp với các cơ quan liên quan, Chủ đầu tư hạ tầng thanh tra, kiểm tra các nội dung quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản xác nhận dự án đầu tư đáp ứng nguyên tắc hoạt động công nghệ cao quy định tại Nghị định này, việc thực hiện các yêu cầu về quy hoạch, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, khoa học và công nghệ và các quy định của pháp luật có liên quan; hướng dẫn, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư tại khu công nghệ cao; phối hợp xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật, quyết định ngừng hoặc ngừng một phần, chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động dự án đầu tư tại khu công nghệ cao theo quy định của pháp luật về đầu tư.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên thì Ban quản lý khu công nghệ cao là cơ quan có trách nhiệm giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghệ cao.

Ban quản lý khu công nghệ cao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý Khu công nghệ cao
Pháp luật
Dự án đầu tư vào khu công nghệ cao phải đáp ứng quy định nào? UBND tỉnh quyết định giao đất cho Ban quản lý KCNC dựa trên căn cứ nào?
Pháp luật
Ban quản lý khu công nghệ cao có được quyền tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động cho doanh nghiệp tại khu công nghệ cao không?
Pháp luật
Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Khu công nghệ cao lấy từ đâu? Tài khoản cấp cho BQL là tài khoản cấp mấy?
Pháp luật
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố HCM có các đơn vị sự nghiệp nào? Trưởng Ban do ai bổ nhiệm?
Pháp luật
Ban quản lý Khu công nghệ cao có những chức danh lãnh đạo nào? Trưởng ban do ai có thẩm quyền bổ nhiệm?
Pháp luật
Ban quản lý Khu công nghệ cao được sử dụng loại con dấu nào? Có nhiệm vụ, quyền hạn gì trong vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây dựng?
Pháp luật
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh có tư cách pháp nhân không? Tối đa bao nhiêu Phó Trưởng ban?
Pháp luật
Ban Quản lý Khu công nghệ cao và các khu công nghiệp Đà Nẵng thực hiện chức năng gì? Lãnh đạo Ban này gồm những ai?
Pháp luật
Ban Quản lý Khu công nghệ cao là cơ quan nào và do ai quyết định thành lập? Cơ cấu tổ chức của Ban được quy định thế nào?
Pháp luật
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức trực thuộc cơ quan nào theo quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban quản lý khu công nghệ cao
Phạm Thị Thục Quyên Lưu bài viết
363 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban quản lý khu công nghệ cao

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ban quản lý khu công nghệ cao

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào