Dự án đầu tư được thiết kế xây dựng theo những bước cơ bản nào? Hành vi điều chỉnh thiết kế xây dựng mà chưa xin phê duyệt lại thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Công ty tôi đang thực hiện dự án xây dựng công trình. Theo hồ sơ thiết kế cơ sở là 12 tầng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 9 tầng, nhưng thực tế thi công là 10 tầng. Vậy xin hỏi, việc tôi điều chỉnh thiết kế xây dựng mà chưa xin phê duyệt lại thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Dự án đầu tư được thiết kế xây dựng theo những bước cơ bản nào?

Theo khoản 2 Điều 78 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:

Quy định chung về thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm:
a) Thiết kế sơ bộ trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Các thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở bao gồm thiết kế kỹ thuật tổng thể (Front - End Engineering Design, sau đây gọi là thiết kế FEED), thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
2. Thiết kế xây dựng được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;
d) Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.
...

Theo đó, căn cứ quy định trên thì thiết kế xây dựng dự án đầu tư được thực hiện theo trình tự một bước hoặc nhiều bước như sau:

- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công;

- Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công;

- Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công;

- Thiết kế nhiều bước theo thông lệ quốc tế.

Có được điều chỉnh thiết kế dự án đầu tư xây dựng hay không?

dieu-chinh-thiet-ke-xay-dung

Có được điều chỉnh thiết kế dự án đầu tư xây dựng hay không? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 31 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Bước thiết kế xây dựng
1. Tùy theo quy mô, tính chất của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung của từng bước thiết kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng.
3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định, kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.

Theo đó, căn cứ trên quy định thì công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước.

Bên cạnh đó, trong quá trình lập thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê duyệt.

Như vậy, căn cứ theo trường hợp của anh là hồ sơ thiết kế cơ sở là 12 tầng, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công là 9 tầng, nhưng thực tế thi công là 10 tầng thì có thể được xem là hành vi thiết kế xây dựng không phù hợp với thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công.

Hành vi điều chỉnh thiết kế xây dựng mà chưa xin phê duyệt lại thì sẽ bị xử lý như thế nào?

Theo điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định 16/2022/NĐ-CP quy định như sau:

Vi phạm quy định về thiết kế xây dựng (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng
...
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập hoặc tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
c) Phê duyệt thiết kế xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;
d) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
e) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
...

Theo đó, căn cứ quy định trên thì hành vi điều chỉnh thiết kế xây dựng (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) mà chưa xin phê duyệt lại thì sẽ bị phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.

Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 13 Nghị định 16/2022/NĐ-CP là buộc thẩm định hoặc phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.

Lưu ý rằng:

Hành vi vi phạm trên áp dụng đối với tổ chức. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (theo điểm c khoản 3 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP)

Dự án đầu tư Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Dự án đầu tư
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhà đầu tư để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có bắt buộc phải được bảo lãnh bởi tổ chức tín dụng hay không?
Pháp luật
Thời hạn của hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh với nhà đầu tư được tính từ thời điểm nào theo quy định?
Pháp luật
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư phải được công bố trong nội dung công bố dự án đầu tư kinh doanh đúng không?
Pháp luật
Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường thuộc thẩm quyền chấp thuận dự án đầu tư của Quốc hội là những dự án nào?
Pháp luật
Công trình xây dựng được xác định là dự án nhóm B năm 2024 theo tiêu chí nào? Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B ra sao?
Pháp luật
Tiêu chí phân loại dự án nhóm C năm 2024 ra sao? Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm C như thế nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư tại khu công nghệ cao là gì? Cơ quan nào giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư tại KCNC?
Pháp luật
Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư là bao nhiêu? Nhà đầu tư được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong trường hợp nào?
Pháp luật
Dự án đầu tư bị chấm dứt trong trường hợp nhà đầu tư không ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đúng không?
Pháp luật
Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện thì có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Dự án đầu tư
11,772 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào