Doanh nghiệp kiểm toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề không?

Cho tôi hỏi doanh nghiệp kiểm toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề không? Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề có bị xử phạt vi phạm hành chính không? Câu hỏi của anh TKA từ Phan Thiết.

Doanh nghiệp kiểm toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề không?

Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề được quy định tại khoản 5 Điều 29 Luật kiểm toán độc lập 2011 như sau:

Nghĩa vụ của doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam
1. Hoạt động theo nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Bố trí nhân sự có trình độ chuyên môn phù hợp để bảo đảm chất lượng dịch vụ kiểm toán; quản lý hoạt động nghề nghiệp của kiểm toán viên hành nghề.
3. Hàng năm thông báo danh sách kiểm toán viên hành nghề cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán trên cơ sở hợp đồng kiểm toán và theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Thông báo cho đơn vị được kiểm toán khi nhận thấy đơn vị được kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về kinh tế, tài chính, kế toán.
7. Cung cấp thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
...

Như vậy, doanh nghiệp kiểm toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định của Bộ Tài chính.

Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kế toán viên để làm gì?

Doanh nghiệp kiểm toán có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề không? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kiểm toán không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?

Hình thức xử phạt đối với hành vi không thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề được quy định tại khoản 2 Điều 44 Nghị định 41/2018/NĐ-CP như sau:

Xử phạt hành vi vi phạm quy định về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.

Đồng thời, căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Mức phạt tiền trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
1. Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập là 50.000.000 đồng đối với cá nhân và 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II, Chương III Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 10; Điều 11; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều 16; Điều 17; Điều 19; khoản 1, khoản 3 Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều 26; Điều 33; Điều 34; khoản 1, khoản 3 Điều 36; khoản 1 Điều 38; khoản 2, khoản 3 Điều 39; khoản 1, khoản 2 Điều 48; khoản 1 Điều 57; khoản 1, khoản 2 Điều 61; Điều 67 là mức phạt tiền đối với cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
...

Như vậy, theo quy định, doanh nghiệp kiểm toán nếu không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề là bao lâu?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 3 Nghị định 41/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 5 Nghị định 102/2021/NĐ-CP) như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán là 2 năm.
2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 1 năm.
3. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;
c) Đối với hành vi vi phạm về kế toán và kiểm toán độc lập quy định tại Nghị định này, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính để tính thời hiệu xử phạt là:
- Thời điểm tổ chức, cá nhân thực hiện xong quy trình nghiệp vụ, yêu cầu công việc theo quy định của pháp luật về kế toán và kiểm toán độc lập;
...

Như vậy, theo quy định, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp kiểm toán có hành vi không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề là 2 năm.

Kinh doanh dịch vụ kế toán Tải về các quy định hiện hành liên quan đến Kinh doanh dịch vụ kế toán
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thời hạn để hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thông báo cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt hoạt động là bao lâu?
Pháp luật
Công ty TNHH kinh doanh dịch vụ kế toán khi đề nghị cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ này có cần chứng minh về vốn góp của công ty?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán có được thành lập theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hay không?
Pháp luật
Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán có thể được kiểm tra bằng những hình thức kiểm tra trực tiếp nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp tư nhân có được phép kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật hay không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được không?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được thành lập theo loại hình nào? Trường hợp nào doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh?
Pháp luật
Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thay đổi địa chỉ hoạt động có cần phải thông báo với Bộ Tài chính không?
Pháp luật
Tổng giám đốc của công ty hợp danh kinh doanh dịch vụ kế toán có bắt buộc phải là kế toán viên hành nghề?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh dịch vụ kế toán mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh dịch vụ kế toán
1,565 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh dịch vụ kế toán

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh dịch vụ kế toán

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào