Đối với khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện nào theo quy định hiện nay?

Xin cho hỏi, điều kiện để khách hàng được bảo lãnh ngân hàng là gì? Nếu như khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện nào? Và Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh cho người không cư trú phải tuân thủ những quy định gì? Mong nhận được tư vấn, xin cảm ơn.

Bảo lãnh ngân hàng được giải thích như thế nào và điều kiện để khách hàng được bảo lãnh ngân hàng là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) có giải thích về hình thức bảo lãnh ngân hàng như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.
...

Bên cạnh đó, theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định yêu cầu đối với khách hàng như sau:

Yêu cầu đối với khách hàng
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
b) Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp;
c) Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh cho nghĩa vụ thanh toán trái phiếu của các doanh nghiệp phát hành với mục đích: cơ cấu lại các khoản nợ của chính doanh nghiệp phát hành; góp vốn, mua cổ phần tại doanh nghiệp khác và tăng quy mô vốn hoạt động.

Trước đây, căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 07/2015/TT-NHNN (Hết hiệu lực từ 01/04/2023) có giải thích về hình thức bảo lãnh ngân hàng như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh.

...

Bên cạnh đó, ttại Điều 10 Thông tư 07/2015/TT-NHNN, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 13/2017/TT-NHNN (Hết hiệu lực từ 01/04/2023) quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành có quy định điều kiện đối với khách hàng như sau:

Điều kiện đối với khách hàng

Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trừ nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán trái phiếu đối với các doanh nghiệp phát hành với mục đích cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác.

3. Được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.

Đối với khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện nào theo quy định hiện nay?

Đối với khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện nào theo quy định hiện nay?

Đối với khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện nào?

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) có quy định đối với khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện như sau:

Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau (khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài không phải đáp ứng yêu cầu này):
a) Khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh hoặc có bảo đảm đủ 100% giá trị bảo lãnh bằng tài sản của khách hàng gồm số dư tiền gửi tại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh và chứng chỉ tiền gửi của chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh;
c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.
...

Lưu ý: Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú, trừ trường hợp bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng ở nước ngoài hoặc xác nhận bảo lãnh cho nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng ở nước ngoài mà bên nhận bảo lãnh là người cư trú.

Trước đây, theo khoản 1 Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-NHNN (Hết hiệu lực từ 01/04/2023) quy định về bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú như sau:

Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú. Việc bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú phải đáp ứng một trong những điều kiện dưới đây:

a) Khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2014 hoặc dưới hình thức đầu tư trực tiếp khác tại nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư;

b) Khách hàng ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh;

c) Bên nhận bảo lãnh là người cư trú.

2. Trường hợp khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài thì không phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.

...

Tổ chức tín dụng thực hiện bảo lãnh cho người không cư trú phải tuân thủ những quy định gì?

Theo khoản 3 Điều 12 Thông tư 11/2022/TT-NHNN (Có hiệu lực từ 01/04/2023) quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú phải:

- Tuân thủ quy định pháp luật về hướng dẫn một số nội dung về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú;

-Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú.

Lưu ý: Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú phải thực hiện theo quy định tương ứng tại Thông tư này.

Trước đây, căn cứ tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 07/2015/TT-NHNN (Hết hiệu lực từ 01/04/2023) quy định tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú phải tuân thủ các quy định sau:

Bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú

...

3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú phải tuân thủ các quy định sau:

a) Được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước (đối với trường hợp bảo lãnh cho người không cư trú tại Việt Nam) và hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế (đối với trường hợp bảo lãnh cho người không cư trú ở nước ngoài);

b) Tuân thủ quy định tại các Điều 126, Điều 127, Điều 128 và Điều 130 Luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn thực hiện các quy định này của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm thực hiện bảo lãnh cho khách hàng;

c) Có quy trình đánh giá, quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú;

d) Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú ở nước ngoài, trừ các trường hợp sau:

a) Bảo lãnh cho bên được bảo lãnh tại Việt Nam trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng ở nước ngoài;

b) Xác nhận bảo lãnh cho nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng ở nước ngoài đối với bên được bảo lãnh tại Việt Nam.

5. Ngoài các quy định tại Điều này, các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với người không cư trú phải thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Bảo lãnh ngân hàng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Thông tư 49/2024 sửa đổi Thông tư 11/2022 về bảo lãnh ngân hàng? Xem toàn văn Thông tư 49/2024 ở đâu?
Pháp luật
Đối với khách hàng là người không cư trú để được bảo lãnh cần đáp ứng những điều kiện nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng thông qua hoạt động nào? Ngân hàng thương mại có được cấp tín dụng dưới hình thức bảo lãnh ngân hàng?
Pháp luật
Việc bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu có bắt buộc phải thực hiện bằng hình thức bảo lãnh riêng không?
Pháp luật
Cam kết bảo lãnh được phát hành theo những hình thức nào? Cam kết bảo lãnh phải được ký bởi ai?
Pháp luật
Bảo lãnh ngân hàng có phải hình thức cấp tín dụng không? Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng được áp dụng tập quán thương mại không?
Pháp luật
Tổ chức tín dụng có được cấp bảo lãnh cho doanh nghiệp phát hành trái phiếu thực hiện cơ cấu nợ và huy động vốn không?
Pháp luật
Thư bảo lãnh là gì? Chấm dứt hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trước thời hạn, thư bảo lãnh đã phát hành trước đó có còn hiệu lực không?
Pháp luật
Hoạt động bảo lãnh điện tử là gì? Yêu cầu tối thiểu khi tự quyết định hình thức, công nghệ thực hiện hoạt động bảo lãnh điện tử?
Pháp luật
Ký cam kết bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định thì bị xử phạt vi phạm hành chính thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo lãnh ngân hàng
7,737 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo lãnh ngân hàng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo lãnh ngân hàng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào