Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không? Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong Ủy ban Dân tộc Việt Nam có trách nhiệm gì đối với việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin? Câu hỏi của anh A.L.Q đến từ TP.HCM.

Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 14 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 về quản lý nguồn nhân lực nội bộ của đơn vị:

Quản lý nguồn nhân lực nội bộ của đơn vị
1. Trước khi tuyển dụng hoặc phân công nhiệm vụ
a) Xác định trách nhiệm về an toàn, bảo mật công nghệ thông tin của vị trí cần tuyển dụng hoặc phân công.
b) Kiểm tra lý lịch, xem xét đánh giá nghiêm ngặt tư cách đạo đức, trình độ chuyên môn khi tuyển dụng, phân công cán bộ làm việc tại các vị trí trọng yếu của hệ thống công nghệ thông tin như quản trị hệ thống, quản trị hệ thống an ninh bảo mật, vận hành hệ thống, quản trị cơ sở dữ liệu.
c) Quyết định hoặc hợp đồng tuyển dụng (nếu có) phải bao gồm các điều khoản về trách nhiệm đảm bảo an toàn, bảo mật công nghệ thông tin của người được tuyển dụng trong và sau khi làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.

Như vậy, trong giai đoạn trước khi tuyển dụng hoặc phân công nhiệm vụ tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam thì:

Quyết định hoặc hợp đồng tuyển dụng (nếu có) phải bao gồm các điều khoản về trách nhiệm đảm bảo an toàn, bảo mật công nghệ thông tin của người được tuyển dụng trong và sau khi làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam.

Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?

Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không? (Hình từ Internet)

Khi cán bộ, công chức, viên chức trong Ủy ban Dân tộc Việt Nam phát hiện các nguy cơ mất an toàn thì phải báo cho đối tượng nào?

Căn cứ tại Điều 18 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023 về trách nhiệm của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Ủy ban Dân tộc Việt Nam:

Trách nhiệm của CCVC trong Ủy ban
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định nội bộ, quy trình về an toàn thông tin của cơ quan, đơn vị cũng như các quy định khác của pháp luật, nâng cao ý thức cảnh giác và trách nhiệm đảm bảo an ninh thông tin tại đơn vị.
2. Khi phát hiện các nguy cơ mất an toàn hoặc sự cố phải báo cáo ngay cho bộ phận chuyên trách của cơ quan, đơn vị để kịp thời ngăn chặn, xử lý.
3. Tham gia các chương trình đào tạo, hội nghị về an ninh, an toàn thông tin do cơ quan cấp trên và Trung tâm Chuyển đổi số tổ chức.

Như vậy, khi phát hiện các nguy cơ mất an toàn hoặc sự cố thì các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Ủy ban Dân tộc Việt Nam phải báo cáo ngay cho bộ phận chuyên trách của cơ quan, đơn vị để kịp thời ngăn chặn, xử lý.

Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong Ủy ban Dân tộc Việt Nam có trách nhiệm gì đối với việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin?

Theo quy định tại Điều 16 Quy chế bảo đảm an ninh, an toàn thông tin trên môi trường mạng trong hoạt động của Ủy ban Dân tộc được ban hành kèm theo Quyết định 650/QĐ-UBDT năm 2023:

Đối với việc đảm bảo an ninh, an toàn thông tin thì cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin trong Ủy ban Dân tộc Việt Nam có trách nhiệm như sau:

(1) Cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin chịu trách nhiệm tham mưu và vận hành an toàn hệ thống thông tin của đơn vị, tổ chức theo dõi, kiểm soát tất cả các phương pháp truy nhập từ xa tới hệ thống thông tin bao gồm cả sự truy nhập có chức năng đặc quyền.

Hệ thống phải có quá trình kiểm tra, cho phép truy nhập từ xa và chỉ những người được phân quyền mới có quyền truy cập từ xa vào hệ thống.

Đồng thời tổ chức triển khai cơ chế tự động giám sát và điều khiển các truy nhập từ xa.

(2) Thường xuyên kiểm tra giám sát việc sao lưu dự phòng đảm bảo tính sẵn sàng và toàn vẹn của thông tin.

(3) Tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống, lây nhiễm virus, mã độc, thư rác,... trong hệ thống thông tin.

(4) Xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống an toàn thông tin có khả năng ngăn chặn các truy nhập bất hợp pháp và chỉ cho phép gửi/nhận các dữ liệu theo các địa chỉ hợp lệ.

(5) Thường xuyên triển khai các biện pháp phòng chống rủi ro có thể xảy ra do truy cập, sử dụng trái phép; làm mất, thay đổi hoặc phá hủy hệ thống thông tin có liên quan tới hoạt động của đơn vị. Trường hợp xảy ra rủi ro cần kịp.

Ủy ban Dân tộc
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án đầu tư chuyên ngành xây dựng thuộc Ủy ban Dân tộc như thế nào?
Pháp luật
Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc được ký thay Bộ trưởng, Chủ nhiệm những văn bản nào? Thời hạn ban hành văn bản?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc làm việc theo chế độ gì? Lịch công tác tuần của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc có được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử?
Pháp luật
Nội dung cuộc họp giao ban Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc hằng tuần bao gồm những gì? Thời hạn thông báo kết luận cuộc họp là bao lâu?
Pháp luật
Trách nhiệm quản lý, sử dụng phòng đào tạo trực tuyến của Ủy ban Dân tộc được phân công như thế nào?
Pháp luật
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam khi gặp sự cố hoặc nguy cơ mất an toàn thông tin là gì?
Pháp luật
Đối với cá nhân làm việc tại các đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc Việt Nam, trong hợp đồng tuyển dụng có bắt buộc có các điều khoản về bảo mật công nghệ thông tin không?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc Việt Nam đặt ra những yêu cầu gì đối với máy tính sử dụng soạn thảo văn bản bí mật nhà nước?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc tiếp khách trong nước như thế nào theo quy định của pháp luật hiện hành?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định về việc khen thưởng đối với tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích trong hợp tác quốc tế như thế nào?
Pháp luật
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình, thủ tục tổ chức Đoàn ra do Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm là Trưởng đoàn như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ủy ban Dân tộc
452 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ủy ban Dân tộc

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Ủy ban Dân tộc

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào