Đối tượng của kế toán thuế nội địa bao gồm những khoản nào? Công tác kế toán thuế nội địa bao gồm những công việc gì?

Tôi có một vài thắc mắc muốn nhờ giải đáp như sau: Đối tượng của kế toán thuế nội địa bao gồm những khoản nào? Công tác kế toán thuế nội địa bao gồm những công việc gì? Câu hỏi của anh TPN từ Bình Định.

Đối tượng của kế toán thuế nội địa bao gồm những khoản nào?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 111/2021/TT-BTC thì kế toán thuế nội địa được hiểu là việc cơ quan thuế các cấp thực hiện việc thu thập, ghi chép, phản ánh toàn bộ số phát sinh về tiền thuế do cơ quan thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ trong quá trình thực hiện hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế.

Căn cứ Điều 4 Thông tư 111/2021/TT-BTC quy định thì đối tượng của kế toán thuế nội địa bao gồm:

(1) Các khoản phải thu, đã thu, còn phải thu về thuế: Phản ánh số tiền thuế do cơ quan thuế phải thu, đã thu, còn phải thu của người nộp thuế hoặc tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.

(2) Các khoản phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn thuế: Phản ánh số tiền thuế do cơ quan thuế phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn cho người nộp thuế hoặc tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.

(3) Các khoản miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế: Phản ánh số tiền thuế miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ do cơ quan thuế thực hiện.

Đối tượng của kế toán thuế nội địa bao gồm những khoản nào? Công tác kế toán thuế nội địa bao gồm những công việc gì?

Đối tượng của kế toán thuế nội địa bao gồm những khoản nào? (Hình từ Internet)

Công tác kế toán thuế nội địa bao gồm những công việc gì?

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 111/2021/TT-BTC thì công tác kế toán thuế nội địa là một trong các chức năng quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp được thực hiện một cách liên tục và có hệ thống theo các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế trên Hệ thống ứng dụng quản lý thuế, trong đó có Phân hệ kế toán thuế.

Công tác kế toán thuế bao gồm các công việc sau đây:

(1) Thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế, lập chứng từ kế toán thuế

- Thu thập thông tin đầu vào của kế toán thuế là công việc của kế toán thuế được thực hiện tự động bởi Phân hệ kế toán thuế kết nối với Phân hệ quản lý nghĩa vụ người nộp thuế nhằm xác định đầy đủ các nội dung hạch toán của từng tài khoản kế toán thuế.

Trường hợp ghi sổ kế toán thuế không qua quy trình thu thập thông tin đầu vào của Phân hệ kế toán thuế, công chức làm công tác kế toán thuế lập chứng từ kế toán thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư 111/2021/TT-BTC.

(2) Ghi sổ kế toán thuế là công việc của kế toán thuế được thực hiện tự động bởi Phân hệ kế toán thuế nhằm ghi chép các thông tin đầu vào của kế toán thuế và chứng từ kế toán thuế để hạch toán kế toán thuế, phản ánh các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế phát sinh trong kỳ kế toán thuế, bao gồm việc mở sổ, ghi sổ, khóa sổ, sửa chữa sổ kế toán thuế.

(3) Lập báo cáo kế toán thuế là công việc của kế toán thuế được thực hiện tự động bởi Phân hệ kế toán thuế hoặc bởi công chức làm công tác kế toán thuế để tổng hợp kết quả hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế các cấp (bao gồm số thuế phải thu, đã thu, còn phải thu, phải hoàn, đã hoàn, còn phải hoàn, miễn, giảm, khoanh nợ, xóa nợ).

(4) Lưu trữ và cung cấp thông tin, tài liệu kế toán thuế là công việc của kế toán thuế thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2021/TT-BTC.

Kỳ kế toán thuế nội địa được tính từ ngày nào?

Kỳ kế toán thuế nội địa được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 111/2021/TT-BTC như sau:

Kỳ kế toán thuế
1. Kỳ kế toán thuế được xác định theo năm dương lịch, gọi là năm kế toán, bao gồm 4 ký tự, cụ thể:
a) Kỳ kế toán thuế được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
b) Kỳ kế toán thuế năm đầu tiên đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập được xác định từ đầu ngày quyết định thành lập mới, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đơn vị kế toán thuế có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
c) Kỳ kế toán thuế cuối cùng của đơn vị kế toán thuế khi bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể tính từ đầu ngày 01 tháng 01 năm dương lịch đến hết ngày trước ngày quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đơn vị kế toán thuế có hiệu lực.
d) Thời gian của kỳ kế toán thuế năm đầu tiên, năm cuối cùng thực hiện theo hướng dẫn của Luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành.
...

Như vậy, theo quy định thì kỳ kế toán thuế nội địa được xác định theo năm dương lịch, gọi là năm kế toán, bao gồm 4 ký tự. Và được tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Lưu ý: Đối với đơn vị kế toán thuế mới thành lập thì kế toán thuế nội địa được xác định từ đầu ngày quyết định thành lập mới, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập đơn vị kế toán thuế có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.

Đối với đơn vị kế toán thuế khi bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể thì kỳ kế toán tính từ đầu ngày 01 tháng 01 năm dương lịch đến hết ngày trước ngày quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể đơn vị kế toán thuế có hiệu lực.

Kế toán thuế nội địa
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tài khoản kế toán thuế nội địa được phân thành bao nhiêu loại? Phương pháp hạch toán kế toán thuế đối với từng loại nghiệp vụ quản lý thuế do ai quy định?
Pháp luật
Tài liệu kế toán thuế nội địa bao gồm những thông tin nào? Lưu trữ, quản lý tài liệu kế toán thuế nội địa có phải là công việc của kế toán thuế không?
Pháp luật
Đối tượng của kế toán thuế nội địa bao gồm những khoản nào? Công tác kế toán thuế nội địa bao gồm những công việc gì?
Pháp luật
Phạm vi của công tác kế toán thuế nội địa được quy định như thế nào? Nhiệm vụ của công tác kế toán thuế nội địa được quy định ra sao?
Pháp luật
Các Phân hệ kế toán thuế nội địa khi thực hiện xử lý hồ sơ nghiệp vụ theo quy trình nghiệp vụ do cơ quan nào quy định?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kế toán thuế nội địa
379 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kế toán thuế nội địa
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào