Doanh nghiệp nước ngoài không có trụ sở ở Việt Nam có được giao dịch ngoại hối tại Việt Nam không? Có được mở tài khoản thanh toán không?

Cho tôi hỏi, doanh nghiệp nước ngoài không có trụ sở hoặc văn phòng đại diện ở Việt Nam có nhu cầu mở tài khoản thanh toán ngân hàng tại Việt Nam thì cần cung cấp các giấy tờ gì và thủ tục như thế nào?

Doanh nghiệp nước ngoài không có trụ sở ở Việt Nam có được giao dịch ngoại hối tại Việt Nam không?

Quy định tại Điều 2 Thông tư 32/2013/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân là người cư trú có liên quan đến việc quản lý, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong hoạt động ngoại hối."

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN bổ sung bởi Điều 1 Thông tư 03/2019/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
...
16. Người không cư trú thực hiện theo quy định sau:
a) Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
b) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ và thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ và nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
c) Nhà đầu tư nước ngoài được đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ chuyển khoản khi tham gia đấu giá trong các trường hợp sau:
(i) Mua cổ phần tại doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(ii) Mua cổ phần, phần vốn góp của nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
(iii) Mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác thực hiện thoái vốn được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Trường hợp trúng đấu giá, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối để thanh toán giá trị mua cổ phần, phần vốn góp. Trường hợp đấu giá không thành công, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài số tiền đặt cọc, ký quỹ bằng ngoại tệ sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh liên quan (nếu có).
17. Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí và các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 4a Thông tư này.”

Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài được phép giao dịch ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam tại trường hợp ở Điều 4 nêu trên.

doanh nghiệp nước ngoài

Doanh nghiệp nước ngoài?

Doanh nghiệp nước ngoài không có trụ sở ở Việt Nam có được mở tài khoản thanh toán tại Việt Nam không?

Căn cứ theo khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-NHNN như sau:

"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
3. Việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của người cư trú và người không cư trú, tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam của người không cư trú và người cư trú là cá nhân người nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định tại Thông tư này."

Quy định tại Điều 5 Thông tư 16/2014/TT-NHNN quy định như sau:

"Điều 5. Sử dụng tài khoản ngoại tệ của người không cư trú là tổ chức
Người không cư trú là tổ chức được sử dụng tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:
1. Thu:
a) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ nước ngoài chuyển vào;
b) Thu ngoại tệ chuyển khoản từ tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác ở trong nước;
c) Nộp lại số ngoại tệ tiền mặt của tổ chức rút ra cho nhân viên đi công tác ở nước ngoài nhưng chi tiêu không hết tại ngân hàng được phép đã rút tiền. Khi nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản, tổ chức xuất trình cho ngân hàng được phép chứng từ liên quan đến việc rút tiền từ tài khoản và Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào. Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu chỉ có giá trị cho tổ chức gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản ngoại tệ trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhập cảnh ghi trên Tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh;
d) Thu ngoại tệ từ các nguồn thu hợp pháp trong nước, bao gồm:
- Thu từ việc mua ngoại tệ chuyển khoản tại các tổ chức tín dụng được phép;
- Thu ngoại tệ chuyển khoản hoặc nộp ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản đối với các trường hợp được thu ngoại tệ trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Chi:
a) Chi bán ngoại tệ cho các tổ chức tín dụng được phép;
b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;
c) Chi chuyển đổi ra các loại ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Chi chuyển đổi ra các công cụ thanh toán khác bằng ngoại tệ;
đ) Chi rút ngoại tệ tiền mặt cho cá nhân làm việc cho tổ chức khi được cử ra nước ngoài công tác;
e) Chi chuyển khoản hoặc rút tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú, người cư trú là cá nhân nước ngoài;
g) Chi chuyển ra nước ngoài hoặc chuyển khoản sang tài khoản ngoại tệ của người không cư trú khác;
h) Chi thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú;
i) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch được phép thanh toán trong nước bằng ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam."

Như vậy, doanh nghiệp nước ngoài được phép mở tài khoản thanh toán để thực hiện việc thu chi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài mở tài khoản thanh toán tại Việt Nam chuẩn bị hồ sơ như thế nào?

Căn cứ theo Điều 12 Thông tư 23/2014/TT-NHNN quy định như sau:

“Điều 12. Hồ sơ mở tài khoản thanh toán
2. Đối với tài khoản thanh toán của tổ chức, ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được quy định và hướng dẫn khách hàng các loại giấy tờ trong hồ sơ mở tài khoản thanh toán nhưng phải bao gồm tối thiểu các giấy tờ sau:
a) Giấy đề nghị mở tài khoản thanh toán lập theo mẫu của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này;
b) Các giấy tờ chứng minh việc tổ chức mở tài khoản thanh toán được thành lập và hoạt động hợp pháp: Quyết định thành lập, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật;
c) Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện của người đại diện hợp pháp kèm giấy tờ tùy thân của những người đó;
d) Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán hoặc hợp đồng thuê dịch vụ kế toán của tổ chức mở tài khoản thanh toán (nếu có) kèm giấy tờ tùy thân của kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán.

Do đó, doanh nghiệp nước ngoài muốn mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng nào thì liên hệ trực tiếp với ngân hàng nơi có nhu cầu mở tài khoản thanh toán để được hướng dẫn cụ thể về trình tự thủ tục mở tài khoản thanh toán.

Doanh nghiệp nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài gồm những cơ sở nào? Doanh nghiệp nước ngoài có phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nước ngoài có hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam phải hoàn thành lưu trữ dữ liệu khi có yêu cầu trong thời gian nào?
Chính sách thuế với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam?
Chính sách thuế với doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có thu nhập phát sinh tại Việt Nam như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp nước ngoài không có trụ sở ở Việt Nam có được giao dịch ngoại hối tại Việt Nam không? Có được mở tài khoản thanh toán không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nước ngoài có được mở tài khoản ở ngân hàng thương mại của Việt Nam để thanh toán cho người bán ở Việt Nam không?
Pháp luật
Nhà đầu tư góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp qua tài khoản thanh toán thì có bị xử phạt vi phạm hành chính không?
Pháp luật
Doanh nghiệp nước ngoài chi nhánh tại Việt Nam có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam hay không? Doanh nghiệp nước ngoài chi nhánh tại Việt Nam có thể sở hữu quyền sử dụng đất ở Việt Nam để thực hiện dự án không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp nước ngoài
Hoàng Thanh Thanh Huyền Lưu bài viết
4,853 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp nước ngoài
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào