Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền? Câu hỏi của anh L.N đến từ Nha Trang.

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ tại điểm a khoản 3 Điều 18 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về diện tích, kích thước nơi tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về mặt bằng, mặt sàn, độ sâu, chênh lệch độ sâu, độ dốc, độ gấp khúc, chiều cao, mái che đối với từng môn thể thao;
c) Không bảo đảm yêu cầu về nước bể bơi;
d) Không bảo đảm yêu cầu về mật độ tập luyện, mật độ hướng dẫn tập luyện, mật độ nhân viên cứu hộ đối với từng môn thể thao;
đ) Không bảo đảm yêu cầu về khoảng cách giữa các trang thiết bị tập luyện, thi đấu đối với từng môn thể thao.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao;
b) Không bảo đảm yêu cầu về cửa ra, cửa vào của mỗi bến, bãi neo đậu phương tiện đối với từng môn thể thao.
4. Các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 điều này cũng được áp dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập luyện; kinh doanh hoạt động thể thao mạo hiểm; kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước.

Theo đó tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
2. Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, các Điều 13,14,16, khoản 2 Điều 17 và khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần đối với cá nhân.

Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao (tổ chức) nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.

Kinh doanh hoạt động thể thao

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)

Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao thì có bị đình chỉ hoạt động thể thao không?

Căn cứ tại khoản 5 Điều 18 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao như sau:

Vi phạm quy định về điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh hoạt động thể thao
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.

Như vậy, theo quy định trên thì Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao bị đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao hay không?

Căn cứ tại Điều 27 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính như sau:

Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17, 18, 19 và 21 của Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 23 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 129/2021/NĐ-CP, có quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân như sau:

Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điều 4 Nghị định này.

Đồng thời tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 46/2019/NĐ-CP, có quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao như sau:

Mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực thể thao
3. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh có thẩm quyền xử phạt quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

Theo quy định trên thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức.

Hành vi doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao thì bị phạt tiền cao nhất là 30.000.000 đồng.

Như vậy, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền xử phạt doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao nhưng không đảm bảo yêu cầu về vùng hoạt động đối với từng môn thể thao.

Kinh doanh hoạt động thể thao
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Kinh doanh môn Đấu kiếm thể thao cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh?
Pháp luật
Kinh doanh môn Leo núi thể thao cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Pháp luật
Kinh doanh môn Bóng rổ cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Pháp luật
Sử dụng mô tô nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật khi kinh doanh hoạt động thể thao dưới nước thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Kinh doanh môn Wushu cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Pháp luật
Kinh doanh môn Bắn súng thể thao cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh?
Pháp luật
Kinh doanh môn Bóng ném cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Pháp luật
Kinh doanh môn Lặn biển thể thao giải trí cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh?
Pháp luật
Kinh doanh môn Patin cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Pháp luật
Kinh doanh môn Quần vợt cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh hoạt động thể thao
293 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh hoạt động thể thao
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: