Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không?

Phù hiệu của xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải dán ở vị trí nào của xe? Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không? Người lái xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có quyền hạn và trách nhiệm như thế nào?

Phù hiệu của xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch phải dán ở vị trí nào của xe?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Kinh doanh vận tải khách du lịch bằng xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch
a) Có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết các thông tin trên xe;
b) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm;
c) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 của Nghị định này.
...

Như vậy, theo quy định nêu trên, phù hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” phải dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe và phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE DU LỊCH” là 06 x 20 cm.

Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không?

Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không? (Hình từ Internet)

Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không?

Căn cứ theo khoản 7 và khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm e khoản 36 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, điểm c khoản 12 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, chở người vi phạm quy định về vận tải đường bộ
...
7. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Điều khiển xe chở hành khách không có hoặc không gắn phù hiệu (biển hiệu) theo quy định hoặc có nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu (biển hiệu) không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
...

Như vậy, theo quy định, người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch điều khiển xe chở hành khách không gắn phù hiệu xe thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.

Ngoài ra, người điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch điều khiển xe chở hành khách không gắn phù hiệu xe còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Người lái xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch có quyền hạn và trách nhiệm như thế nào?

Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch được quy định tại Điều 45 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT như sau:

(1) Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.

(2) Thực hiện vận chuyển hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.

(3) Người lái xe kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 Nghị định 10/2020/NĐ-CP.

(4) Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư 12/2020/TT-BGTVT.

(5) Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).

(6) Từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.

(7) Có quyền từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.

(8) Không chở quá số người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.

(9) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.

Kinh doanh vận tải khách du lịch
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều khiển xe ô tô kinh doanh vận tải khách du lịch không gắn phù hiệu xe thì có bị tước giấy phép lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh vận tải khách du lịch
83 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh vận tải khách du lịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào