BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2020/TT-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 5 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ VÀ DỊCH VỤ HỖ
TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính
phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Vận tải
và Tổng cục trưởng Tổng cục đường bộ việt nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các từ ngữ sau:
Đơn vị kinh doanh vận tải; Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Tuyến cố định; Kinh
doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi; Kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng không theo tuyến cố định; Kinh doanh vận tải khách
du lịch bằng xe ô tô; Vận tải trung chuyển hành khách; Trọng tải thiết kế của xe
ô tô; Trọng tải được phép chở của xe ô tô; Bến xe ô tô khách (bến xe khách); Bến
xe ô tô hàng (bến xe hàng); Trạm dừng nghỉ; Giờ xuất bến của từng chuyến xe; Hành
trình chạy xe; Lịch trình chạy xe; Biểu đồ chạy xe; Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải; Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe thực hiện theo quy định
tại Điều 3 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô (sau đây gọi tắt là Nghị định số 10/2020/NĐ-CP).
2. Điểm dừng đón,
trả khách (bao gồm cả điểm dừng xe buýt) là nơi dừng xe trên đường bộ dành cho xe
ô tô hoạt động theo tuyến cố định dừng để hành khách lên, xuống xe trên hành trình
chạy xe.
3. Dịch vụ trông,
giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện dịch
vụ trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
4. Dịch vụ cứu hộ
vận tải đường bộ là hoạt động hỗ trợ phương tiện, tài sản trên phương tiện vận tải
đường bộ khi gặp tai nạn, sự cố.
5. Bãi đỗ xe là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện giao thông
đường bộ.
6. Nơi đỗ xe của đơn vị kinh
doanh vận tải là vị trí thuộc sở hữu của đơn vị hoặc đi thuê hoặc hợp tác kinh doanh với tổ chức,
cá nhân để đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị mình, bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an
toàn, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
7. Đại lý vận tải là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức,
cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công đoạn
trong quá trình vận tải (trừ công đoạn trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe vận chuyển hành khách, hàng hoá; quyết định giá cước vận tải).
8. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua phần mềm ứng dụng
hỗ trợ kết nối vận tải là việc tổ chức hoặc cá nhân sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ
trợ kết nối vận tải để tiếp nhận yêu cầu vận chuyển của khách hàng, lựa chọn phương
tiện, lái xe phù hợp, chuyển thông tin về yêu cầu vận chuyển cho người lái xe điều
khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
9. Giao nhiệm vụ cho
lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Hợp đồng vận chuyển theo quy định là việc
tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Hợp đồng vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người lái
xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
10. Giao nhiệm vụ
cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Lệnh vận chuyển là việc tổ chức hoặc cá
nhân sử dụng Lệnh vận chuyển để giao nhiệm vụ cho người lái xe điều khiển phương
tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
11. Giao nhiệm vụ
cho lái xe điều khiển phương tiện để thực hiện vận chuyển thông qua Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) là việc
tổ chức hoặc cá nhân sử dụng Giấy vận tải (Giấy vận chuyển) để giao nhiệm vụ cho
người lái xe điều khiển phương tiện thực hiện nhiệm vụ vận chuyển.
12. Quyết định giá cước vận tải là việc đơn vị kinh
doanh vận tải xác định giá cước vận tải để thông tin cho khách
hàng hoặc trực tiếp thoả thuận với khách hàng để thống nhất mức giá trước khi thực
hiện vận chuyển.
13. Người có trình độ chuyên môn về vận tải là người có chứng chỉ sơ cấp chuyên ngành vận tải hoặc có
bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành vận tải trở lên.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT
VỀ XÂY DỰNG, THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA BỘ
PHẬN QUẢN LÝ, THEO DÕI CÁC ĐIỀU KIỆN VỀ AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 4. Quy định chi tiết về quy trình bảo đảm an toàn giao thông
Quy trình đảm bảo
an toàn giao thông phải đảm bảo theo trình tự các bước và nội dung tối thiểu như
sau:
1. Trước khi giao
nhiệm vụ vận chuyển mới cho người lái xe, Bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn
giao thông tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe
ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi, xe công-ten-nơ hoặc cán bộ được phân
công theo dõi an toàn giao thông tại các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo
hợp đồng, du lịch, đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá (sau đây gọi chung là Bộ phận
(cán bộ) quản lý an toàn giao thông) phải thực hiện các nhiệm vụ:
a) Hàng ngày, tổng
hợp, phân tích các dữ liệu về hoạt động của từng phương tiện trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ vận chuyển thông qua thiết bị giám sát hành trình và qua các biện
pháp quản lý khác của đơn vị để chấn chỉnh, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi
phạm;
b) Tiếp nhận và giải
quyết các đề xuất, phản ánh của người lái xe về các vấn đề liên quan đến an toàn
giao thông;
c) Phối hợp với các
bộ phận khác của đơn vị để tập hợp các yêu cầu vận chuyển của khách hàng, tìm hiểu
và nắm bắt các điều kiện về tuyến đường vận chuyển và các nội dung khác có liên
quan đến an toàn giao thông;
d) Phối hợp với Bộ
phận khác của đơn vị để bố trí xe và người lái xe thực hiện nhiệm vụ vận chuyển
đảm bảo thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, thời gian
nghỉ ngơi của người lái xe theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ; không sử dụng xe ô tô khách có giường nằm hai tầng
để hoạt động trên các tuyến đường cấp V và cấp VI miền núi.
2. Trước khi thực
hiện nhiệm vụ vận chuyển, người trực
tiếp điều hành hoạt động vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây viết tắt là người điều hành vận tải) hoặc cán bộ quản lý của
đơn vị kinh doanh vận tải và người
lái xe phải thực hiện các nội dung công việc như sau (riêng đối với hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe taxi thực hiện theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị):
a) Kiểm tra giấy phép
người lái xe; giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; giấy
chứng nhận đăng ký xe; lệnh vận chuyển đối với hoạt động vận chuyển khách theo tuyến
cố định, xe buýt; hợp đồng vận tải đối với hoạt động vận chuyển khách theo hợp đồng,
du lịch; giấy vận tải (giấy vận chuyển) đối với hoạt động vận tải hàng hoá; các
giấy tờ khác theo yêu cầu quản lý của đơn vị;
b) Thông báo trực
tiếp hoặc qua phần mềm của đơn vị kinh
doanh vận tải cho người lái xe các
yêu cầu vận chuyển của khách hàng và các nội dung cần lưu ý để đảm bảo an toàn giao
thông (nếu có);
c) Kiểm tra nồng độ
cồn, chất ma túy đối với người lái xe (nếu đơn vị có trang bị thiết bị, dụng cụ
kiểm tra).
3. Sau khi được giao
nhiệm vụ và trước khi cho xe khởi hành, người lái xe được giao nhiệm vụ vận chuyển
phải thực hiện kiểm tra đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện (riêng
đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi thực hiện kiểm tra theo kế hoạch
sản xuất kinh doanh của đơn vị) tối thiểu các nội dung chính gồm: kiểm tra thiết
bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với những xe bắt buộc phải lắp theo
quy định) đảm bảo tình trạng hoạt động tốt; kiểm tra hệ thống lái; kiểm tra các
bánh xe; kiểm tra hệ thống phanh; hệ thống đèn, còi; thông tin niêm yết trên xe.
4. Trước khi cho xe
khởi hành thực hiện nhiệm vụ vận chuyển, người lái xe nhận nhiệm vụ phải sử dụng
thẻ nhận dạng người lái xe của mình để đăng nhập thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết
bị giám sát hành trình của xe.
5. Khi xe đang hoạt
động trên đường
a) Bộ phận (cán bộ)
quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn
vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: theo dõi quá trình hoạt động của phương
tiện và người lái xe trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ vận chuyển qua thiết
bị giám sát hành trình; thực hiện nhắc nhở ngay đối với người lái xe khi phát hiện
xe chạy quá tốc độ, quá thời gian người lái xe liên tục, quá thời gian làm việc
trong ngày, hoạt động sai hành trình vận chuyển, thiết bị giám sát hành trình không
có tín hiệu và các nguy cơ gây mất an toàn giao thông khác; tiếp nhận và đưa ra
phương án xử lý khi xảy ra các sự cố gây mất an toàn giao thông. Các thông tin về
việc chấn chỉnh, nhắc nhở khi người lái xe vi phạm phải được ghi chép hoặc cập nhật
vào phần mềm của đơn vị để theo dõi;
b) Người lái xe phải
chấp hành nghiêm các quy định về an toàn giao thông trong quá trình điều khiển phương
tiện để vận chuyển hành khách, hàng hóa, chấp hành quy định về thời gian người lái
xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày của người lái xe, quy định về tốc độ,
hành trình chạy xe, thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện
phải lắp) đảm bảo luôn hoạt động; báo cáo ngay thời gian, địa điểm và nguyên nhân
khi xảy ra sự cố mất an toàn giao thông để đơn vị có biện pháp xử lý kịp thời.
6. Khi người lái xe
kết thúc nhiệm vụ được giao hoặc kết thúc ca làm việc
a) Bộ phận (cán bộ)
quản lý an toàn giao thông hoặc người điều hành vận tải hoặc cán bộ quản lý do đơn
vị phân công phải thực hiện các nhiệm vụ: thống kê quãng đường phương tiện đã thực
hiện làm căn cứ lập kế hoạch và thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện
đảm bảo theo đúng chu kỳ bảo dưỡng định kỳ; thống kê và theo dõi kết quả bảo dưỡng,
sửa chữa của từng phương tiện; thống kê các lỗi vi phạm về tốc độ xe chạy, vi phạm
về thời gian người lái xe liên tục, thời gian làm việc trong ngày, hoạt động sai
hành trình vận chuyển, dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình bị gián đoạn; báo
cáo lãnh đạo đơn vị xử lý theo quy chế; tổng hợp các sự cố mất an toàn giao thông
trong quá trình xe hoạt động kinh doanh vận tải trên đường;
b) Người lái xe phải thực hiện các nhiệm vụ: phải sử dụng thẻ nhận dạng
người lái xe của mình để đăng xuất thông tin qua đầu đọc thẻ của thiết bị giám sát
hành trình của xe; sau khi kết thúc hành trình hoặc kết thúc ca làm việc, trước
khi rời khỏi xe, người lái xe phải kiểm tra khoang hành khách để bảo đảm không còn
hành khách ở trên xe (áp dụng đối với xe kinh doanh vận tải hành khách).
7. Theo định kỳ tháng,
quý, năm, Bộ phận (cán bộ) quản lý an toàn giao thông phải thực hiện các nhiệm vụ:
a) Thống kê số vụ,
nguyên nhân, mức độ tai nạn giao thông đã xảy ra của từng người lái xe và của toàn
đơn vị;
b) Xây dựng và thực
hiện phương án xử lý khi xảy ra sự cố gây mất an toàn giao thông trong quá trình
kinh doanh vận tải;
c) Tổ chức đánh giá,
rút kinh nghiệm đối với toàn bộ người lái xe của đơn vị sau khi xảy ra tai nạn giao
thông từ nghiêm trọng trở lên trong quá trình kinh doanh vận tải;
d) Phối hợp với các
bộ phận nghiệp vụ của đơn vị để tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao
thông cho toàn bộ người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu có) của đơn vị theo
quy định;
đ) Lưu trữ hồ sơ,
sổ sách ghi chép bằng bản giấy hoặc lưu trên phần mềm kết quả thực hiện các nhiệm
vụ theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều này. Thời
gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 5. Thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông đối với đơn vị kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh vận tải bằng xe ô tô) được lựa
chọn thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại điểm a hoặc
điểm b dưới đây:
a) Áp dụng, thực hiện
đúng, đầy đủ nội dung theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 39001:2014
về Hệ thống quản lý an toàn giao thông đường bộ - Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
và phải đảm bảo phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định tại Điều 4 của Thông
tư này;
b) Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình bảo đảm an toàn giao thông theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Trường hợp chủ
hộ kinh doanh vận tải đồng thời là người lái xe điều khiển phương tiện tham gia
hoạt động kinh doanh vận tải thì thực hiện các nhiệm vụ quy định tại: điểm c, điểm d khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3; khoản 4; điểm b khoản
5; khoản 6; điểm đ khoản 7 Điều 4 của Thông tư này.
Điều 6. Quy định chi tiết về xây dựng, thực hiện quy trình bảo đảm an toàn
giao thông áp dụng đối với bến xe khách, bến xe hàng
Bến xe khách, bến
xe hàng phải xây dựng và thực hiện đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo
trình tự các bước như sau:
1. Công việc thực hiện khi xe vào bến
Nhân viên bến xe và người lái xe phải
thực hiện các công việc sau:
a) Kiểm tra, xác định phương tiện đã được
cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động vận tải tại bến và xác nhận xe đến bến
(áp dụng đối với bến xe khách);
b) Hướng dẫn người lái xe đưa xe vào đúng
vị trí trả khách, trả hàng; cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý bến xe theo
quy định;
c) Hướng dẫn người lái xe đưa xe vào đúng
vị trí dừng đỗ theo quy định tại bến.
2. Công việc thực hiện trước khi xe vào
vị trí đón khách (xếp hàng)
Trước khi cho phép xe vào vị trí đón khách,
xếp hàng, nhân viên bến xe phải thực hiện kiểm tra và ghi chép vào sổ theo dõi xe
ra, vào bến hoặc cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe các nội dung sau:
a) Kiểm tra xe ô tô gồm: giấy đăng ký
xe; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; bảo hiểm trách nhiệm
dân sự còn hiệu lực; phù hiệu dán trên kính xe còn hiệu lực và theo đúng quy định;
có dữ liệu vị trí của xe tại bến xe trên hệ thống Hệ thống xử lý và khai thác sử
dụng dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình của Tổng cục
đường bộ việt nam, camera (đối với loại xe yêu cầu bắt buộc phải lắp theo quy
định) có hoạt động; bình chữa cháy; dụng cụ thoát hiểm (nếu có);
b) Kiểm tra người lái xe ô tô gồm: số lượng
người lái xe kèm giấy phép người lái xe; thẻ tên, đồng phục (nếu có); lệnh vận chuyển
hoặc giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c) Kiểm tra nội dung đăng ký chất lượng
dịch vụ vận tải đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến, kiểm tra việc niêm yết giá
vé (áp dụng đối với bến xe khách); kiểm tra việc niêm yết các thông tin trên xe
đảm bảo đầy đủ và theo đúng quy định;
d) Kiểm tra thông tin về biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), người lái xe
phải đúng thông tin ghi trên lệnh vận chuyển, trên hợp đồng vận chuyển hoặc giấy
vận tải (giấy vận chuyển) theo quy định; kiểm tra người lái xe đảm bảo không sử
dụng rượu bia, chất ma túy (trường hợp đơn vị có thiết bị, dụng cụ kiểm tra). Đối
với bến xe hàng còn phải kiểm tra thông tin về giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy
hiểm theo quy định trong trường hợp xe vận chuyển hàng hoá nguy hiểm;
Khi nhân viên bến
xe thực hiện kiểm tra phát hiện trường hợp cơ quan chức năng thu giữ giấy tờ của xe hoặc của người lái xe
khi đang thực hiện lượt đi bị cơ quan
chức năng thu giữ để xử lý vi phạm thì người lái xe được phép điều khiển phương
tiện để hoạt động đến hết lượt về liền kề tiếp theo trên lệnh vận chuyển.
3. Công việc thực hiện khi xe vào vị trí
đón khách, xếp hàng
a) Sau khi nhân viên
bến xe hoàn thành việc kiểm tra các nội dung tại khoản 2 Điều này:
Trường hợp có nội
dung kiểm tra không đảm bảo yêu cầu, thì tùy theo mức độ của từng hạng mục để yêu
cầu đơn vị kinh doanh vận tải, người lái xe thực hiện khắc phục ngay hoặc bố trí
xe hoặc người lái xe khác thay thế;
Trường hợp tất cả
các nội dung kiểm tra đều đạt yêu cầu, nhân viên bến xe hướng dẫn người lái xe cho
xe vào vị trí đón khách, xếp hàng theo thời gian quy định và thực hiện các công việc tiếp theo tại các điểm
b và điểm c khoản này;
b) Đối với bến xe
khách: thực hiện việc bán vé cho hành khách đi xe nếu đơn vị vận tải ủy thác cho
bến xe khách bán vé; giám sát quá trình xếp khách và hành lý lên xe trong khu vực
bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống trên xe khách; đảm bảo việc xếp hàng hóa ký gửi trên xe được thực
hiện đúng quy định và không xếp hàng hóa ký gửi trên khoang hành khách; đảm bảo
trên xe không xếp quá số lượng người được phép chở; hành khách đi xe đều phải có
vé và được sắp xếp đúng chỗ theo số ghi trên vé;
c) Đối với bến xe hàng: thực hiện việc giám sát quá trình xếp hàng và hành
lý lên xe trong khu vực bến để kịp thời phát hiện, ngăn chặn việc vận chuyển hàng
cấm vận chuyển; đảm bảo việc xếp hàng hóa trên xe được thực hiện đúng quy định.
Khuyến khích các bến xe hàng trang bị các thiết bị kỹ thuật để phát hiện hàng cấm
vận chuyển trong khu vực bến xe; xếp hàng hóa trên xe đảm bảo không vượt quá khối
lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận
kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô; yêu cầu người xếp hàng
ký xác nhận vào giấy vận tải (giấy vận chuyển) sau khi xếp hàng hoá lên xe;
d) Giám sát hoạt động
của xe ô tô và người lái xe trong khu vực bến xe.
4. Các công việc giải quyết cho xe xuất bến.
Trước khi cho xe xuất
bến, nhân viên bến xe và người lái xe thực hiện các công việc sau:
a) Đối với bến xe
khách: xác định tổng số vé đã bán được (trừ trường hợp đơn vị vận tải tự bán vé),
người lái xe thực hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán
khác theo hợp đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai
thác bến xe) và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ theo
quy định. Kiểm tra và ký xác nhận các thông tin trên lệnh vận chuyển;
b) Đối với bến xe
hàng: xác định khối lượng hàng hoá, loại hàng hoá đã xếp lên xe, người lái xe thực
hiện việc thanh toán các khoản dịch vụ (trừ trường hợp thanh toán khác theo hợp
đồng dịch vụ giữa đơn vị kinh doanh vận tải và đơn vị quản lý, khai thác bến xe)
và cùng với nhân viên bến xe ký xác nhận, bàn giao các giấy tờ theo quy định. Kiểm
tra và ký xác nhận các thông tin trên giấy vận tải (giấy vận chuyển);
c) Nhân viên bến xe
chịu trách nhiệm ghi chép, xác nhận việc người lái xe đã thực hiện đầy đủ các thủ
tục quy định cho xe xuất bến. Cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý bến xe khi
xe xuất bến theo quy định; tổng hợp những trường hợp không cho xe xuất bến theo
quy định và tình hình an toàn giao thông tại bến xe.
5. Lộ trình áp dụng
quy trình bảo đảm an toàn giao thông đối với bến xe
a) Đối với bến xe
khách từ loại 1 đến loại 4 áp dụng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;
b) Đối với các loại
bến xe khách còn lại và bến xe hàng áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Điều 7. Nhiệm vụ của Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn
giao thông
1. Tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Kiểm tra, theo
dõi các điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; đôn
đốc, theo dõi việc thực hiện chế độ kiểm định kỹ thuật và bảo dưỡng, sửa chữa phương
tiện; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng kỹ thuật phương tiện.
3. Quản lý, theo dõi
các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe, thông tin hình ảnh
từ camera lắp trên xe để kịp thời cảnh báo và ngăn chặn các hành vi vi phạm; sử
dụng thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, thông tin hình ảnh từ
camera lắp trên xe phục vụ cho hoạt động quản lý của đơn vị và cung cấp cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền những thông tin bắt buộc của từng xe ô tô khi có yêu cầu;
theo dõi, đề xuất sửa chữa, thay thế kịp thời hư hỏng của thiết bị giám sát hành
trình, của camera lắp trên xe; định kỳ tháng, quý, năm lập báo cáo các hành vi vi
phạm của đội ngũ người lái xe thuộc đơn vị.
Chương III
QUY ĐỊNH VÀ
HƯỚNG DẪN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỮ LIỆU HÌNH ẢNH TỪ CAMERA LẮP TRÊN XE Ô TÔ KINH
DOANH VẬN TẢI
Điều 8. Yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn lắp đặt camera trên xe ô tô
1. Đơn vị kinh doanh
vận tải phải thực hiện lắp camera trên xe ô tô kinh doanh vận tải theo quy định
tại khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
Camera lắp trên xe đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu sau:
a) Phải có nhãn hàng
hoá theo quy định của pháp luật khi lưu thông trên thị trường và chịu sự kiểm tra
của cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá;
b) Phải có chức năng
ghi, lưu trữ dữ liệu video tại camera và an toàn dữ liệu khi bị mất nguồn điện,
đảm bảo dữ liệu không bị mất, không bị xoá, không bị thay đổi trong suốt thời gian
lưu trữ theo quy định; chức năng truyền dữ liệu hình ảnh về máy chủ để theo
dõi, quản lý, lưu trữ theo quy định; chức năng thông báo trạng thái hoạt động
của camera, thông báo trạng thái truyền dữ liệu về máy chủ. Trong trường hợp
mất tín hiệu truyền dẫn, camera phải có khả năng lưu trữ và gửi lại
đầy đủ dữ liệu về máy chủ ngay sau khi đường truyền hoạt động trở lại;
c) Định dạng của video
tại camera lắp trên xe theo chuẩn (MP4 hoặc H.264 hoặc H.265) và kèm theo các thông
tin tối thiểu gồm: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ), thời
gian; video lưu trữ tại thẻ nhớ hoặc ổ cứng của camera với khung hình tối thiểu
10 hình/giây và có độ phân giải tối thiểu là 720p. Hình ảnh tại camera phải đảm
bảo nhìn rõ trong mọi điều kiện ánh sáng (bao gồm cả vào ban đêm);
d) Dữ liệu hình ảnh
được trích xuất từ toàn bộ camera lắp trên xe phải được truyền với tần suất truyền
từ 12 đến 20 lần/giờ khi xe chạy (tương đương từ 3 đến 5 phút/lần truyền dữ liệu)
về đơn vị kinh doanh vận tải. Định dạng hình ảnh truyền về máy chủ theo chuẩn .JPG
và phải có độ phân giải tối thiểu là 640x480 pixel;
đ) Các dữ liệu
được ghi và lưu giữ tại camera lắp trên xe và tại máy chủ của đơn vị kinh
doanh vận tải phải đảm bảo không bị xoá hoặc không bị thay đổi trong suốt
thời gian lưu trữ theo quy định.
2. Đơn vị kinh doanh
vận tải quyết định vị trí, số lượng camera lắp đặt trên xe ô tô thuộc đơn vị mình
để đảm bảo quan sát được toàn bộ hình ảnh người lái xe đang làm việc, khoang hành
khách và các cửa lên xuống của xe; việc lắp đặt camera trên xe ô tô phải đảm bảo
không can thiệp bất hợp pháp cũng như làm thay đổi việc ghi hình ảnh trung thực
trên xe. Đơn vị kinh doanh vận tải niêm yết hướng dẫn sử dụng ở vị trí dễ quan sát
để người lái xe theo dõi, các thông tin niêm yết gồm:
a) Số điện thoại,
địa chỉ liên hệ đơn vị lắp đặt camera lắp trên xe;
b) Trạng thái hoạt
động của thiết bị thông qua tín hiệu, báo hiệu;
c) Thao tác kết nối
camera với máy tính hoặc kết nối với thiết bị đọc dữ liệu.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và người lái xe kinh doanh vận tải không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật,
trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động,
phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của camera lắp trên
xe ô tô.
Điều 9. Quy định về cung cấp dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe ô tô
1. Dữ liệu hình ảnh
từ camera lắp trên xe phải được truyền về máy chủ của Tổng
cục đường bộ việt nam trong thời gian không quá 02 phút, kể từ thời điểm máy
chủ của đơn vị kinh doanh vận tải nhận được dữ liệu. Trường hợp đường truyền bị
gián đoạn thì cho phép gửi đồng thời cả dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường
truyền hoạt động bình thường.
2. Dữ liệu cung cấp
được chia thành 02 loại, bao gồm các dữ liệu định danh và dữ liệu hình ảnh từ camera
lắp trên xe.
a) Dữ liệu định danh
bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp giấy
phép kinh doanh vận tải); biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe); trọng tải xe (số
chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông); loại hình kinh
doanh; họ và tên người lái xe, số giấy phép người lái xe. Dữ liệu định danh này
phải được gắn kết với dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe;
b) Dữ liệu hình ảnh
từ camera lắp trên xe phải được cập nhật liên tục theo trình tự thời gian và kèm
theo các thông tin tối thiểu gồm: số giấy phép người lái xe, biển số đăng ký xe
(biển kiểm soát xe), vị trí (tọa độ GPS) của xe và thời gian.
3. Cấu trúc thông
tin kèm theo dữ liệu hình ảnh từ camera như sau:
a) Số giấy phép người
lái xe là số ghi trên giấy phép người lái xe của người đang điều khiển xe;
b) Biển số đăng ký
xe (biển kiểm soát xe): viết liền, không phân biệt chữ hoa, chữ thường, không có
ký tự đặc biệt. Ví dụ: 30E00555;
c) Vị trí (Tọa độ)
của xe: Decimal Degree, WGS84 (kinh độ, vĩ độ);
d) Thời gian: Unix-time
theo múi giờ Việt Nam.
4. Giao thức truyền
dữ liệu do Tổng cục đường bộ việt nam công bố.
5. Máy chủ của đơn
vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam
phải được đồng bộ với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
Điều 10. Quy định về khai thác, sử dụng dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên
xe ô tô
1. Việc khai thác
dữ liệu từ camera lắp trên xe thực hiện theo quy định của pháp luật về công nghệ
thông tin và pháp luật khác có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu
từ camera lắp trên xe được sử dụng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao
thông vận tải, quản lý hoạt động của người lái xe và phương tiện của đơn vị kinh
doanh vận tải, cung cấp cho cơ quan Công an (Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh
sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương), ngành giao thông
vận tải (Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục đường bộ việt nam,
Sở Giao thông vận tải) để phục vụ công tác quản lý nhà nước, kiểm tra, xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an
toàn giao thông.
3. Thông tin, dữ liệu
trong cơ sở dữ liệu từ camera trên môi trường mạng được đảm bảo an toàn theo quy
định của pháp luật an toàn thông tin và pháp luật khác có liên quan.
4. Các cơ quan, đơn
vị được cấp tài khoản truy cập vào phần mềm dữ liệu hình ảnh từ camera của Tổng cục đường bộ
việt nam phải thực hiện bảo mật tài khoản, bảo mật thông tin theo quy định và
khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công tác quản lý theo đúng chức năng, nhiệm
vụ của mình.
Điều 11. Trách nhiệm của Tổng cục đường bộ việt nam
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo trì thiết bị phần
cứng, phần mềm, đường truyền dữ liệu để tiếp nhận, lưu trữ và khai thác sử dụng
dữ liệu hình ảnh từ camera lắp trên xe theo quy định xong trước ngày 01 tháng 7
năm 2021.
2. Cung cấp tài khoản
truyền dữ liệu cho các đơn vị kinh doanh vận tải hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ do đơn vị kinh doanh vận tải thuê hoặc
ủy quyền.
3. Xây dựng giao thức để các
đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về Tổng
cục đường bộ việt nam.
4. Khai thác, sử dụng
dữ liệu hình ảnh từ camera trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam phục vụ công tác quản
lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải trên phạm
vi toàn quốc.
5. Cung cấp tài khoản
truy cập vào phần mềm dữ liệu hình
ảnh từ camera cho Bộ Giao thông vận tải, Cục Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát
giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Phòng Cảnh sát giao
thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Sở Giao thông vận
tải để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật và công tác khác để bảo đảm an ninh trật tự, an toàn giao
thông.
6. Bố trí cán bộ theo
dõi, vận hành phần mềm, đảm bảo hệ
thống hoạt động liên tục trong quá trình khai thác và sử dụng.
7. Lưu trữ 03 năm
các dữ liệu tổng hợp về lỗi vi phạm
của phương tiện, người lái xe trên phần mềm của Tổng cục
đường bộ việt nam; bảo mật, đảm bảo an toàn dữ liệu trên phần mềm.
8. Yêu cầu các Sở
Giao thông vận tải xử lý vi phạm của người lái xe, đơn vị kinh doanh vận tải trên
địa bàn.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và sử dụng dữ liệu hình ảnh từ
camera trên phần mềm của Tổng cục
đường bộ việt nam hoặc của các đơn vị kinh doanh
vận tải tại địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm trong hoạt động kinh doanh vận tải đối với các đơn vị kinh
doanh vận tải trên địa bàn.
2. Kiểm tra, cập nhật,
đối chiếu thông tin đảm bảo tính chính xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh
vận tải truyền về Tổng cục đường bộ việt nam, bao gồm: tên
Sở Giao thông vận tải; tên đơn vị kinh doanh vận tải; biển số đăng ký xe (biển kiểm
soát xe); trọng tải xe (số chỗ hoặc khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia
giao thông); loại hình kinh doanh và số lượng phương tiện thuộc đối tượng phải lắp
camera theo quy định.
3. Yêu cầu đơn vị
kinh doanh vận tải thuộc địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm
của người lái xe.
Điều 13. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
1. Thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Trang bị, quản lý và bảo trì thiết bị phần cứng,
phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu
và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ liệu của Tổng
cục đường bộ việt nam.
3. Truyền dẫn chính
xác, đầy đủ và kịp thời các dữ liệu theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 9 của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục đường
bộ việt nam.
4. Bố trí cán bộ để theo dõi, khai thác dữ liệu trên phần mềm xử lý dữ liệu
hình ảnh từ camera của đơn vị để phục vụ công tác quản lý, điều hành, nhắc nhở,
chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm; kiểm tra tính chính xác các thông tin
về biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), trọng tải xe (sức chứa) (số chỗ hoặc
khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông), số giấy phép người lái
xe, loại hình kinh doanh của các xe
thuộc đơn vị quản lý.
5. Xử lý trách nhiệm quản lý, theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu đối với
các cá nhân, bộ phận liên quan theo quy định; xử lý kịp thời người lái xe vi phạm
theo nội quy, quy chế của đơn vị.
6. Đơn vị kinh doanh
vận tải trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ thực hiện thông qua
hợp đồng có hiệu lực pháp lý các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Chương IV
KINH DOANH VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
Mục 1. YÊU CẦU CHUNG
Điều 14. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
1. Thực hiện quy định
tại Điều 34 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Quản lý và sử dụng
xe ô tô kinh doanh vận tải
a) Xây dựng và thực
hiện kế hoạch về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi
chung là bảo dưỡng) và sửa chữa phương tiện để đảm bảo các phương tiện phải
được bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định tại Thông tư số 53/2014/TT-BGTVT ngày 20/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ;
b) Lập, cập nhật đầy đủ quá trình hoạt
động của phương tiện vào lý lịch phương tiện hoặc phần mềm quản lý phương tiện của
đơn vị với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ
lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật
dữ liệu lý lịch phương tiện thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng cục đường
bộ việt nam) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản 3 Điều 11
của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Sử dụng xe ô tô
tham gia kinh doanh vận tải đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b khoản
3 Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Quản lý người lái
xe kinh doanh vận tải
a) Sử dụng người lái
xe để điều khiển xe khách có giường nằm hai tầng đảm bảo có kinh nghiệm theo quy
định tại điểm c khoản 3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
b) Lập, cập nhật đầy
đủ quá trình hoạt động của lái xe vào lý lịch hành nghề người lái xe hoặc phần mềm
quản lý lái xe với các thông tin tối thiểu theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết nối, cập nhật
dữ liệu lý lịch hành nghề người lái xe thông qua phần mềm quản lý hoạt động kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô của Bộ Giao thông vận tải (Tổng
cục đường bộ việt nam) theo lộ trình quy định tại điểm d khoản
3 Điều 11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Đảm bảo việc người
lái xe thực hiện đúng quy định về thời gian làm việc trong ngày, thời gian người
lái xe liên tục và thời gian nghỉ theo quy định tại khoản 4 Điều
11 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực
hiện vận chuyển hành khách theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Lệnh
vận chuyển;
c) Thông qua Hợp đồng
vận chuyển.
5. Quyết định giá
cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Xây dựng hoặc áp
dụng tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định,
vận tải hành khách bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng xe taxi phải xây dựng hoặc áp dụng tiêu chuẩn cơ sở về chất
lượng dịch vụ vận tải hành khách do Tổng cục đường bộ việt
nam ban hành. Trường hợp tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ do đơn vị xây dựng phải
ghi rõ tương đương hạng nào của tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách do Tổng cục đường bộ việt nam ban hành;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trước khi tham gia khai
thác tuyến hoặc khi có thay đổi chất lượng dịch vụ phải gửi thông báo mức chất lượng
dịch vụ trên tuyến đến bến xe hai đầu tuyến.
7. Lưu trữ hồ sơ,
tài liệu có liên quan trong quá trình quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn
vị để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thời gian lưu trữ tối thiểu 03 năm.
Điều 15. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành
trình của xe
1. Thiết bị giám sát
hành trình của xe ô tô phải được hợp quy, đảm bảo ghi nhận, truyền dẫn đầy đủ, liên
tục về máy chủ của đơn vị kinh doanh vận tải chủ quản hoặc đơn vị cung cấp dịch
vụ xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình các thông tin bắt buộc gồm: hành
trình, tốc độ, thời gian người lái xe liên tục.
2. Trách nhiệm của
đơn vị kinh doanh vận tải
a) Lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình trên các phương tiện của đơn vị theo quy định;
b) Duy trì tình trạng
kỹ thuật tốt, đảm bảo truyền dẫn và cung cấp đầy đủ, chính xác, liên tục các thông
tin bắt buộc theo quy định từ thiết bị giám sát hành trình trong suốt quá trình
phương tiện tham gia giao thông;
c) Cung cấp tên đăng
nhập và mật khẩu truy cập vào phần mềm xử lý dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình
của các xe thuộc đơn vị cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu;
d) Bố trí cán bộ thực
hiện theo dõi, giám sát hoạt động của phương tiện qua thiết bị giám sát hành trình
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải của phương tiện; thực hiện cảnh
báo, xử lý người lái xe khi có vi phạm theo nội quy, quy chế của đơn vị;
đ) Cập nhật, lưu trữ
có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 năm.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và người lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều
12 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
Điều 16. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người
lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
1. Đối tượng tập huấn:
người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
2. Nội dung tập huấn:
theo chương trình khung của Bộ Giao thông vận tải.
3. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi tham
gia hoạt động kinh doanh vận tải;
b) Định kỳ không quá
03 năm, kể từ lần tập huấn trước đó.
4. Cán bộ tập huấn
bao gồm:
a) Giáo viên chuyên
ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải
đường bộ; người có
trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
b) Người có trình
độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
5. Đơn vị kinh doanh
vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải
và an toàn giao thông cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Đảm bảo đúng các
nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Trong quá trình tổ chức tập huấn đơn vị kinh doanh vận tải được phối hợp với đơn
vị vận tải khác, Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương,
cơ sở đào tạo người lái xe ô tô, trường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, các
trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các trường có chuyên ngành vận tải) để tổ chức
tập huấn cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Trước khi tổ chức
tập huấn, đơn vị tổ chức tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải
địa phương về kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách
học viên tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát;
d) Cấp Giấy chứng
nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này; lưu hồ sơ chương
trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu trong 03 năm.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Cử cán bộ giám sát trực tiếp hoặc giám sát thông qua camera theo dõi
trực tuyến việc tập huấn của đơn vị tổ chức;
b) Không công nhận kết quả đã tập huấn và yêu cầu đơn vị tổ chức tập huấn phải thực hiện tập huấn lại theo đúng quy
định đối với các trường hợp đơn vị tổ
chức tập huấn không thông báo đến Sở Giao thông vận tải theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều này hoặc không đảm bảo yêu cầu tại
điểm a khoản 5 Điều này.
Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 17. Tiêu chí thiết lập tuyến
1. Có hệ thống đường
bộ được công bố khai thác trên toàn bộ hành trình.
2. Có bến xe nơi đi,
bến xe nơi đến đã được cơ quan có thẩm quyền công bố đưa vào khai thác.
3. Mã số tuyến vận
tải hành khách cố định
a) Tuyến vận tải hành
khách cố định liên tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố đi,
nơi đến; mã số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự:
tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước tỉnh, thành phố có mã số lớn; bến xe khách
của tỉnh, thành phố có mã số nhỏ đứng trước bến xe khách của tỉnh, thành phố có
mã số lớn. Trường hợp tuyến có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự
trong bảng chữ cái Tiếng Việt (A, B, C) vào cuối của dãy số;
b) Tuyến vận tải hành
khách cố định nội tỉnh có mã số tuyến được xác định bởi mã số tỉnh, thành phố; mã
số bến xe khách nơi đi, nơi đến. Mã số tuyến được đánh theo thứ tự: mã số tỉnh,
thành phố; bến xe khách có mã số nhỏ; bến xe khách có mã số lớn. Trường hợp tuyến
có nhiều hành trình khác nhau thì bổ sung thêm ký tự trong bảng chữ cái Tiếng Việt
(A, B, C) vào cuối của dãy số.
Điều 18. Hướng dẫn về tổ chức, quản lý và tiêu chí điểm dừng đón, trả khách
tuyến cố định
1. Tiêu chí của điểm
dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón,
trả khách chỉ được bố trí tại các vị trí đảm bảo an toàn giao thông, thuận tiện
cho hành khách lên, xuống xe;
b) Có đủ diện tích
để xe dừng đón, trả khách bảo đảm không ảnh hưởng đến các phương tiện lưu thông
trên đường;
c) Điểm dừng đón,
trả khách sử dụng bằng Biển chỉ dẫn (Biển số I.434a) áp dụng cho tuyến cố định theo
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ số QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
d) Khoảng cách tối
thiểu giữa 02 điểm dừng đón, trả khách liền kề hoặc giữa điểm dừng đón, trả khách
với trạm dừng nghỉ hoặc với bến xe hai đầu tuyến do Sở Giao thông vận tải căn cứ
tình hình thực tế và việc tổ chức giao thông của địa phương mình để xác định.
2. Tổ chức, quản lý
điểm dừng đón, trả khách
a) Điểm dừng đón,
trả khách chỉ phục vụ các xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định đón, trả khách;
không sử dụng cho hoạt động khác;
b) Tại điểm dừng đón,
trả khách chỉ cho phép mỗi xe ô tô vận tải hành khách tuyến cố định được dừng tối
đa không quá 03 phút;
c) Sở Giao thông vận
tải địa phương xác định vị trí điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định (đối với các
tuyến quốc lộ phải thống nhất với cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; đối với
các tuyến đường do Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố) quản lý phải thống nhất
với Ủy ban nhân dân cấp huyện (thành phố)) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
d) Sở Giao thông vận
tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, quản lý, đảm bảo an toàn giao
thông, an ninh trật tự và vệ sinh môi trường tại khu vực điểm dừng đón, trả khách
trên địa bàn địa phương;
đ) Điểm dừng đón,
trả khách được đầu tư, xây dựng theo nguyên tắc sau: đối với các tuyến đường bộ
xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng, chủ đầu tư có trách nhiệm đưa vào thành một
hạng mục trong dự án đầu tư xây dựng; đối với các tuyến đường bộ hiện đang khai
thác, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa hoặc từ nguồn ngân
sách nhà nước;
e) Sở Giao thông vận
tải ra văn bản thông báo về việc đưa vào khai thác hoặc ngừng khai thác điểm dừng
đón, trả khách trên tuyến cố định.
Điều 19. Niêm yết thông tin
1. Niêm yết trên Trang
thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải các thông tin sau: danh mục các tuyến
trên địa bàn địa phương (sau khi cơ quan có thẩm quyền công bố); danh sách tuyến
đang khai thác; tổng số chuyến xe tối đa được phép hoạt động vận chuyển trên từng
tuyến trong một đơn vị thời gian và tổng số chuyến xe đã đăng ký hoạt động; danh
sách các đơn vị vận tải hiện đang hoạt động vận chuyển trên tuyến; biểu đồ chạy
xe theo tuyến; số điện thoại di động đường dây nóng của Sở Giao thông vận tải.
2. Niêm yết tại bến
xe các thông tin sau: danh sách các tuyến, lịch xe xuất bến của các chuyến xe đang
hoạt động tại bến; danh sách các đơn vị vận tải kinh doanh khai thác trên từng tuyến;
số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận tải, Sở Giao thông
vận tải địa phương.
3. Niêm yết tại quầy bán vé các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh
vận tải, tên tuyến, giá vé, lịch xe xuất bến của từng chuyến xe, dịch vụ phục
vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành lý miễn cước.
4. Niêm yết trên xe
a) Niêm yết ở phía
trên kính trước: tên bến xe nơi đi, tên bến xe nơi đến; chiều cao chữ tối thiểu
06 cm.
b) Niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên
và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải. Kích thước tối thiểu: chiều dài
là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
c) Niêm yết ở trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), giá vé,
hành trình chạy xe, dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, khối lượng hành
lý miễn cước, số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh vận
tải, của Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu, biển hiệu.
5. Trách nhiệm niêm
yết và cung cấp thông tin niêm yết:
a) Sở Giao thông vận
tải thực hiện niêm yết theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Bến xe thực hiện
niêm yết tại bến xe và niêm yết tại quầy bán vé của tuyến do bến xe nhận ủy thác
bán vé theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Đơn vị kinh doanh
vận tải thực hiện niêm yết trên xe và niêm yết tại quầy bán vé do đơn vị tự bán
vé theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này;
d) Doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải cung cấp cho bến xe
liên quan các thông tin quy định phải niêm yết tại bến xe.
Điều 20. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Phải đáp ứng các
quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Được niêm yết thông
tin theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
3. Số lượng, chất
lượng, cách bố trí ghế ngồi, giường nằm trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế
của xe và được đánh số thứ tự lớn dần từ phía trước đến phía sau xe.
4. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng
được và còn hạn theo quy định.
5. Có phù hiệu “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 ban hành
kèm theo Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát
phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
6. Phía sau ghế ngồi
hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm,
các nội dung chính gồm: quy định dây an toàn phải được cài chặt trước khi xe chạy
và hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc
lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử
dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
7. Trong cùng một
thời điểm, mỗi xe chỉ được đăng ký và khai thác tối đa 02 tuyến vận tải hành khách
cố định, các tuyến này được phép nối tiếp nhau (có bến xe nơi đến của tuyến đã kết
thúc hành trình là bến xe nơi đi của tuyến tiếp theo).
Điều 21. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển
phải đáp ứng các quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản 5 Điều 4, khoản
1 Điều 12 và điểm a khoản 2 Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP; niên hạn
được tính theo quy định về niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Nghị định
số 95/NĐ-CP ngày 30/10/2009 của Chính phủ.
2. Phải niêm yết ở
mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh
nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
3. Phù hiệu cấp cho
xe trung chuyển theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 22. Quy định về quản lý tuyến
1. Đối với tuyến nội
tỉnh: Sở Giao thông vận tải thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định tại
khoản 3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
2. Đối với tuyến liên
tỉnh: Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông
vận tải đầu tuyến bên kia để thực hiện các nội dung quản lý tuyến theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và phối hợp Sở
Giao thông vận tải nơi phát sinh các vấn đề về quản lý vận tải, trật tự, an toàn
giao thông trên tuyến để xử lý.
3. Định kỳ trước
ngày 31 tháng 3 hàng năm, Sở Giao thông vận tải thực hiện xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung tuyến vận tải khách cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận
tải đầu tuyến bên kia để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải khách cố
định liên tỉnh và báo cáo bằng văn bản đến Tổng cục đường bộ việt nam để
tổng hợp trình Bộ Giao thông vận tải công bố.
Định kỳ trước ngày 30 tháng 4 hàng năm,
Tổng cục đường bộ việt nam chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp, rà soát, điều
chỉnh và tham mưu trình Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục mạng lưới tuyến vận
tải khách cố định liên tỉnh; Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố danh mục mạng lưới tuyến
vận tải khách cố định nội tỉnh.
4. Căn cứ danh mục
mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định được cấp có thẩm quyền công bố, Sở Giao
thông vận tải địa phương (đối với tuyến nội tỉnh) và Sở Giao thông vận tải hai đầu
tuyến (đối với tuyến liên tỉnh) thống nhất và công bố công khai trên Trang thông
tin điện tử của Sở các thông tin chi tiết của từng tuyến gồm: bến xe nơi đi, bến
xe nơi đến, hành trình; tổng số chuyến xe và giờ xuất bến của từng chuyến xe đã
có đơn vị tham gia khai thác và thời gian giãn cách tối thiểu giữa các chuyến xe
liền kề; công suất bến xe hai đầu tuyến.
a) Công bố định kỳ trước ngày 15 tháng
5 hàng năm;
b) Công bố đột xuất ngoài thời điểm công
bố định kỳ trong trường hợp điều chỉnh, bổ sung tuyến vận tải hành khách cố định,
lưu lượng trên tuyến đã công bố;
c) Chậm nhất sau
07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền công bố, Tổng cục đường bộ việt nam cập nhật danh mục tuyến cố định liên tỉnh, Sở Giao thông
vận tải cập nhật biểu đồ chạy xe tuyến cố định liên tỉnh, danh mục và biểu đồ chạy
xe tuyến cố định nội tỉnh vào hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông
vận tải.
5. Trong quá trình
tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh như: có tuyến đường mới được đưa vào khai thác;
bến xe mới công bố được đưa vào khai thác, bến xe ngừng hoạt động hoặc do các vấn
đề phát sinh khác dẫn đến phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung vào Danh mục mạng lưới
tuyến vận tải hành khách cố định thì thực hiện như sau:
a) Đối với tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định;
b) Đối với tuyến vận tải hành khách cố
định liên tỉnh Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến báo cáo Tổng
cục đường bộ việt nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải quyết định.
6. Trường hợp xảy ra dịch bệnh nguy hiểm,
thiên tai, bão lụt ảnh hưởng đến hoạt động của tuyến cố định, Sở Giao thông vận
tải hai đầu tuyến thống nhất tạm thời điều chỉnh giảm số chuyến xe thực tế hoặc
tạm ngừng hoạt động của tuyến trong thời gian xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên
tai, bão lụt theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc theo quyết định của
cấp có thẩm quyền. Báo cáo kết quả điều chỉnh về Tổng cục
đường bộ việt nam để tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 23. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến
1. Bổ sung, thay thế
xe khai thác trên tuyến
Doanh nghiệp, hợp
tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc
bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế vào tuyến nào phải
được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có ghi tên tuyến đó và phải đảm bảo các yêu
cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến đã đăng ký.
2. Thay thế xe đột
xuất
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được sử dụng phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu “XE
TUYẾN CỐ ĐỊNH” để thay thế khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ thuật hoặc
tai nạn giao thông hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác. Trường hợp đơn vị không
bố trí được phương tiện thay thế, Sở Giao thông vận tải quyết định việc điều động
phương tiện của đơn vị khác trên tuyến để thay thế;
b) Xe thay thế đột
xuất phải có Lệnh vận chuyển của doanh nghiệp, hợp tác xã theo mẫu quy định tại
Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 24. Quy định về tăng cường phương tiện giải tỏa hành khách
1. Hoạt động tăng
cường phương tiện để giải toả hành khách trên tuyến cố định thực hiện theo quy định
tại khoản 6 Điều 4 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
2. Xe hoạt động trên
các tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du
lịch và xe buýt được sử dụng để tăng cường giải tỏa hành khách vào các dịp Lễ, Tết
và các kỳ thi trung học phổ thông quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng; việc cấp
phù hiệu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 22 của
Nghị định 10/2020/NĐ-CP.
3. Sở Giao thông vận
tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch tăng cường phương tiện
giải tỏa hành khách (trong đó có danh sách phương tiện, người lái xe được điều động)
và tổ chức thực hiện. Thời gian ban hành kế hoạch tăng cường giải toả hành khách
đảm bảo trước các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng tối thiểu
07 ngày.
4. Doanh nghiệp, hợp
tác xã đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến
xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến do doanh nghiệp, hợp
tác xã đang khai thác vào các ngày cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy và chủ nhật) có lượng
khách tăng đột biến (trong đó có tổng số chuyến xe tăng cường và ngày thực hiện).
Thông báo phương án tăng cường phương tiện trên tuyến vào các ngày cuối tuần đến
Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để thực hiện.
5. Trong thời gian
xe được bố trí tăng cường, Sở Giao thông vận tải đầu tuyến chủ trì, phối hợp với
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia, các bến xe liên quan và các đơn vị có xe
tăng cường thực hiện theo dõi, giám sát và quản lý hoạt động của phương tiện, người
lái xe theo các quy định về quản lý hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định.
6. Khi tăng cường
phương tiện, bến xe khách đầu tuyến (lượt đi) chủ trì ghi thời gian xe chạy và xác
nhận vào Lệnh vận chuyển theo quy định, thông báo về chuyến xe tăng cường cho bến
xe khách đầu tuyến bên kia để bố trí thời gian thực hiện chuyến xe lượt về. Bến
xe khách đầu tuyến bên kia ghi thời gian và xác nhận chuyến xe lượt về vào Lệnh
vận chuyển theo quy định; trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải
đề nghị không thực hiện chuyến xe lượt về, bến xe khách chỉ thực hiện xác nhận xe
đến bến vào Lệnh vận chuyển theo quy định.
Điều 25. Quy định về Lệnh vận chuyển
1. Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài những nội dung bắt
buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội
dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị.
2. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu
trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.
3. Bến xe khách có
trách nhiệm cập nhật vào phần mềm quản lý bến xe toàn quốc thông tin về lệnh vận
chuyển đã được đóng dấu xác nhận.
Điều 26. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Áp dụng các biện
pháp để tổ chức, thực hiện đúng, đầy đủ phương án khai thác tuyến vận tải hành khách
bằng xe ô tô đã đăng ký; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an
toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư
này; có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy
định tại Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư
này.
3. Theo dõi, quản
lý việc sử dụng phù hiệu, Lệnh vận chuyển của đơn vị; ghi thông tin trên Lệnh vận
chuyển và cấp cho người lái xe theo đúng các quy định về quản lý vận tải; lưu trữ
Lệnh vận chuyển đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của
Thông tư này.
4. Có trách nhiệm
thanh toán tối thiểu 90% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi
trước khi xe khởi hành ít nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở
xuống và ít nhất 04 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km; thanh toán tối
thiểu 70% tiền vé cho hành khách đã mua vé nhưng từ chối chuyến đi trước khi xe
khởi hành ít nhất 01 giờ đối với tuyến cố định có cự ly từ 300 km trở xuống và ít
nhất 02 giờ đối với tuyến cố định có cự ly trên 300 km.
5. Doanh nghiệp, hợp
tác xã khi nhận hàng hóa ký gửi xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo
xe) phải yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng
hóa và họ tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số
điện thoại liên hệ của người gửi và người nhận hàng; không được nhận hàng cấm, hàng
dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Việc bồi thường hàng hóa
ký gửi khi hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận chuyển hoặc
theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và người gửi hàng.
6. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu
có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản
lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
7. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi gian
lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc
hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều 19 của Thông tư này.
9. Không được chở
quá số người được phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép
tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và
bảo vệ môi trường của xe ô tô.
10. Không được sử
dụng xe có phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.
11. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông
đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP, quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 27. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe tuyến cố định
1. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng mẫu của doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định; mang theo Lệnh
vận chuyển đối với chuyến xe đang khai thác.
2. Thực hiện đúng,
đầy đủ các nội dung đối với người lái xe tại quy trình đảm bảo an toàn giao thông
quy định tại Điều 4 và Điều 6 của Thông tư này; thực hiện đúng
Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã cấp; đảm bảo an ninh, trật tự trên xe;
đón, trả khách tại bến xe nơi đi, bến xe nơi đến, các điểm dừng đón, trả khách và
chạy đúng hành trình.
3. Không được chở
quá số người cho phép chở, không được chở vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham
gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường của xe ô tô; hành lý, hàng hóa ký gửi phải được xếp dàn đều trong
khoang chở hành lý, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được
chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn. Khi nhận
hàng hóa ký gửi theo xe ô tô tuyến cố định (người gửi hàng không đi theo xe) phải
yêu cầu người gửi hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin về hàng hóa và họ
tên, địa chỉ, số chứng minh thư nhân dân/số thẻ căn cước công dân, số điện thoại
liên hệ của người gửi và người nhận hàng.
4. Có trách nhiệm
đảm bảo mọi hành khách trên xe đều có vé; hướng dẫn, sắp xếp cho hành khách ngồi,
nằm đúng chỗ theo vé, phổ biến các quy định khi đi xe, giúp đỡ hành khách; bố trí
chỗ ngồi, nằm ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ
em; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự; có trách nhiệm sơ cứu hành khách có biểu
hiện đau ốm, sinh nở.
5. Có trách nhiệm
yêu cầu bến xe khách xác nhận thông tin quy định trong Lệnh vận chuyển trước khi
xe xuất bến và khi xe về bến.
6. Có trách nhiệm
chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
7. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe; hành khách có hình vi gian
lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm; hành khách mang hàng cấm hoặc
hàng dễ cháy, nổ, động vật sống.
8. Có trách nhiệm
từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera hoặc
có lắp thiết bị nhưng không hoạt động theo quy định.
9. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.
10. Có trách nhiệm
điều khiển xe có mặt tại bến xe khách trước giờ xe xuất bến tối thiểu 10 phút để
thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật và các tác nghiệp khác tại bến xe theo
quy trình bảo đảm an toàn giao thông.
11. Thực hiện các
trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông
đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 28. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ theo tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ đã đăng ký
và niêm yết.
2. Được yêu cầu nhân
viên phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình
và xuất trình vé khi người có thẩm quyền kiểm tra.
3. Được nhận lại số
tiền vé theo quy định tại khoản 4 Điều 26 của Thông tư này.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị
kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Chấp hành các quy
định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại bến
xe hoặc các điểm dừng đón, trả khách theo quy định.
6. Thực hiện quyền
và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH
Điều 29. Quy định đối với xe buýt
1. Phải đáp ứng đầy
đủ các quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng
được và còn hạn theo quy định.
3. Có phù hiệu “XE
BUÝT” theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo
Thông tư này. Phù hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới
vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
4. Niêm yết thông tin:
a) Niêm yết bên ngoài xe:
Phía trên kính trước
và sau xe: số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến;
Hai bên thành xe: số
hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; giá vé và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Niêm yết bên trong xe: biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), số
hiệu tuyến hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng
dọc tuyến; giá vé; số điện thoại di động đường dây nóng của đơn vị kinh doanh
vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương; trách nhiệm của người lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe và hành khách;
c) Bên trong xe có
Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát,
các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành
lý; biển cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử dụng hệ thống điện trên xe (nếu
có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi
xảy ra sự cố.
Điều 30. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt, Lệnh vận chuyển
1. Điểm đầu, điểm cuối
của tuyến xe buýt
a) Có đủ diện tích
cho xe buýt quay trở đầu xe, đỗ xe đảm bảo an toàn giao thông;
b) Có bảng thông tin
các nội dung: tên tuyến; số hiệu tuyến; hành trình; tần suất chạy xe; thời gian
hoạt động trong ngày của tuyến; số điện thoại của cơ quan quản lý tuyến và doanh
nghiệp, hợp tác xã tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành khách, người lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Có nhà chờ cho hành
khách.
2. Điểm dừng xe buýt
a) Khu vực xe buýt
dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định;
trên biển báo hiệu phải ghi số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, tên tuyến (điểm đầu
- điểm cuối), hành trình tuyến rút gọn ở phía sau biển báo;
b) Tại các điểm dừng xe buýt trong đô thị nếu có bề rộng hè đường từ 05
mét trở lên và ngoài đô thị nếu có bề rộng lề đường từ 2,5 mét trở lên phải xây
dựng nhà chờ xe buýt;
c) Sở Giao thông vận
tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng trong phạm vi địa phương mình.
3. Tại các bến xe khách,
nhà ga đường sắt, cảng hàng không, cảng, bến thủy nội địa, cảng biển có hành trình
tuyến xe buýt đi qua phải bố trí điểm dừng đón, trả khách cho xe buýt để kết nối
với các phương thức vận tải khác.
4. Nhà chờ xe buýt
a) Sở Giao thông vận tải công bố mẫu biển báo điểm dừng xe buýt áp dụng
trong phạm vi địa phương mình;
b) Tại nhà chờ xe buýt
phải niêm yết các thông tin: số hiệu tuyến, tên tuyến, hành trình, tần suất chạy
xe, thời gian hoạt động trong ngày của tuyến, số điện thoại di động đường dây nóng
của đơn vị kinh doanh vận tải và Sở Giao thông vận tải địa phương, bản đồ hoặc sơ
đồ mạng lưới tuyến.
5. Điểm đầu, điểm cuối,
điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải được xây dựng đảm bảo thuận tiện cho người khuyết
tật tiếp cận sử dụng.
6. Lệnh vận chuyển
a) Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định
tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này. Ngoài những nội dung
bắt buộc quy định tại Phụ lục 6, doanh nghiệp, hợp tác xã được bổ sung những nội
dung khác để phục vụ công tác quản lý của đơn vị;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã có trách nhiệm quản lý, cấp và kiểm tra việc sử dụng Lệnh vận chuyển; lưu
trữ Lệnh vận chuyển đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 05 năm.
Điều 31. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng
xe buýt
1. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt bao gồm: đường (hoặc làn đường)
dành riêng hoặc ưu tiên cho xe buýt, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển báo, nhà
chờ, điểm trung chuyển, bãi đỗ xe buýt, bến xe buýt.
2. Hệ thống kết cấu
hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác hoặc từ nguồn xã hội hóa.
3. Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm quản lý, đầu tư xây dựng hoặc xã hội hoá đầu tư xây dựng, bảo
trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương
theo phân công nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 32. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận
tải công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương theo danh mục
mạng lưới tuyến được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Đối với các tuyến xe buýt
đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, căn cứ vào danh mục mạng lưới tuyến đã được
phê duyệt, việc công bố mở tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt nơi doanh
nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau khi có văn
bản thống nhất của Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia và Sở Giao thông vận
tải có hành trình tuyến đi qua. Trường hợp tuyến xe buýt có điểm đầu hoặc điểm cuối
nằm trong khu vực cảng hàng không thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Bộ
Giao thông vận tải trước khi công bố mở tuyến.
2. Nội dung công bố
mở tuyến xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác tuyến;
b) Số hiệu tuyến hoặc
mã số tuyến; cự ly; hành trình (điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng);
c) Biểu đồ chạy xe,
thời gian hoạt động của tuyến;
d) Nhãn hiệu, sức chứa,
màu sơn đặc trưng của xe hoạt động trên tuyến;
đ) Giá vé.
3. Sở Giao thông vận
tải phải công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở các nội dung quy định tại khoản
2 Điều này chậm nhất 15 ngày, trước khi thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách
trên tuyến bằng xe buýt.
Điều 33. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt
1. Sở Giao thông vận
tải tổ chức thực hiện việc đấu thầu hoặc đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách
bằng xe buýt theo quy định của pháp luật về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích.
2. Doanh nghiệp, hợp
tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô loại hình vận tải
bằng xe buýt được đăng ký tham gia đấu thầu hoặc được đặt hàng khai thác tuyến vận
tải hành khách bằng xe buýt.
3. Sở Giao thông vận
tải địa phương ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu
hoặc được đặt hàng. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến bao
gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu đồ chạy
xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
4. Sở Giao thông vận
tải quyết định điều chỉnh một phần hoặc toàn bộ biểu đồ, hành trình chạy xe trên
tuyến xe buýt nội tỉnh khi có sự thay đổi về tổ chức giao thông dẫn đến phải thay
đổi hành trình hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc trong trường hợp bất
khả kháng khác hoặc theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác tuyến
phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế tại từng thời điểm; doanh nghiệp hợp tác xã điều chỉnh phương án khai thác tuyến tương ứng
với biểu đồ chạy xe mới điều chỉnh; Sở Giao thông vận tải và doanh nghiệp, hợp tác
xã ký, đóng dấu xác nhận phương án khai thác mới là một phần của hợp đồng khai thác
tuyến.
5. Đối với các tuyến
xe buýt đi qua địa bàn nhiều tỉnh, thành phố, việc điều chỉnh biểu đồ, hành trình
chạy xe, ngừng khai thác hoặc đóng tuyến do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt
nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh thực hiện sau
khi có văn bản thống nhất với Sở Giao thông vận tải địa phương đầu tuyến bên kia;
thông báo đến các Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt đi qua trước khi thực hiện.
6. Quyết định điều
chỉnh biểu đồ chạy xe được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm
nhất 10 ngày trước khi thực hiện.
Điều 34. Quy định về ngừng khai thác trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ
sung xe, thay thế xe buýt khai thác trên tuyến
1. Ngừng khai thác
trên tuyến, đóng tuyến xe buýt
a) Trước khi ngừng
khai thác ít nhất 30 ngày, doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản thông báo ngừng khai
thác trên tuyến gửi Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô.
Trường hợp ngừng khai
thác dẫn đến phải thay đổi tần suất chạy xe trên tuyến hoặc phải đóng tuyến, trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của doanh nghiệp, hợp tác
xã Sở Giao thông vận tải nơi nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (hoặc
thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia đối với tuyến xe buýt liên
tỉnh) để công bố tần suất chạy xe mới hoặc công bố đóng tuyến trên cơ sở đề nghị
của doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm công bố các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được thông báo;
c) Sau thời điểm ngừng
khai thác tối đa 05 ngày làm việc, doanh nghiệp, hợp tác xã phải nộp lại phù hiệu
của các xe ngừng khai thác cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp.
2. Bổ sung xe, thay
thế xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được thay thế xe đang khai thác trên tuyến hoặc được bổ sung xe nếu việc
bổ sung không làm tăng số chuyến xe. Xe được bổ sung, thay thế phải có phù hiệu
“XE BUÝT” và phải đảm bảo các yêu cầu về loại phương tiện tham gia khai thác tuyến
theo hợp đồng đã ký kết;
b) Doanh nghiệp, hợp
tác xã được sử dụng các phương tiện bất kỳ của đơn vị mình đã được cấp phù hiệu
“XE BUÝT” để thay thế xe đột xuất khi xe đang hoạt động trên tuyến gặp sự cố kỹ
thuật hoặc tai nạn giao thông hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác.
Điều 35. Quyền hạn
và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe buýt
1. Áp dụng các biện
pháp để tổ chức, thực hiện đúng biểu đồ chạy xe theo phương án khai thác đã ký kết
trong hợp đồng; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao
thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có
bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại
Điều 7 của Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14,
Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông tư
này.
3. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe, thẻ
nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ
tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
4. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 4 Điều
29 của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 36. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên
xe buýt
1. Thực hiện đúng quy
trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông
tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu
đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin
về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn
và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai
và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang
bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy,
nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước
vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này.
6. Có trách nhiệm từ
chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện
về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với
loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác
để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu)
sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát
hành trình, camera lắp trên xe.
8. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên
quan.
Điều 37. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
1. Được mang theo
hành lý với trọng lượng không quá 10 kg và kích thước không quá 30x40x60 cm.
2. Chấp hành các quy
định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.
3. Yêu cầu nhân viên
phục vụ trên xe xuất vé đúng loại sau khi trả tiền; giữ vé suốt hành trình và xuất
trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị
kinh doanh vận tải, người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và yêu cầu bồi thường
thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền
và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 4. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI
Điều 38. Quy định đối với xe taxi
1. Xe taxi phải đáp
ứng các quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 6 của Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Phải được niêm yết thông tin như sau:
a) Hai bên cánh cửa
xe: tên, số điện thoại và biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước
tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
b) Trong xe: bảng
giá cước tính tiền theo kilômét (km), giá cước tính tiền cho thời gian xe phải chờ
đợi theo yêu cầu của hành khách và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải
trả.
3. Trên xe có trang bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo
quy định.
4. Phù hiệu của xe
taxi
a) Phù hiệu “XE TAXI”
theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b) Phù hiệu xe taxi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định riêng đối với
các đơn vị thuộc địa phương quản lý hoặc theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Phù hiệu riêng phải
có mã code QR và kích thước thống nhất theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
địa phương tự in ấn, phát hành phải thông báo mẫu phù hiệu riêng về Tổng cục đường bộ việt nam trước khi thực hiện;
c) Phù hiệu được dán
cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong
kính chắn gió phía trước của xe.
5. Cụm từ “XE TAXI”
làm bằng vật liệu phản quang niêm yết (dán cố định) trên kính phía trước và kính
phía sau xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành
kèm theo Thông tư này (trừ trường hợp xe có gắn hộp đèn).
6. Trong xe phải có
Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm cho hành khách, các nội dung
chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn (nếu có); bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng
dẫn đóng, mở cửa xe đảm bảo an toàn.
Điều 39. Điểm dừng đón, trả khách công cộng, điểm đỗ xe taxi
1. Điểm dừng đón,
trả khách công cộng cho xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông và được báo hiệu
bằng biển báo, vạch sơn kẻ đường theo quy định.
2. Điểm đỗ xe taxi
a) Điểm đỗ xe taxi
gồm 02 loại: điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý; điểm
đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản
lý;
b) Yêu cầu đối với
điểm đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng
yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều 40. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh
vận tải hành khách bằng xe taxi
1. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; có bộ phận quản lý, theo dõi
các điều kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của
Thông tư này.
2. Thực hiện các quy
định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của Thông tư này.
3. Xây dựng quy định
đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải
có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng
người lái xe.
4. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều
38 của Thông tư này.
5. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 41. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe taxi
1. Thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4
của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc
đồng phục theo đúng quy định của doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Thu tiền cước theo
đồng hồ tính tiền hoặc theo thông báo trên phần mềm; in hóa đơn hoặc phiếu thu (hoặc
gửi hóa đơn điện tử) cho hành khách khi hành khách đã thanh toán đủ tiền.
4. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô.
5. Cung cấp thông
tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc
biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống
xe.
6. Có quyền từ chối
vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên
xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa không có nguồn gốc, xuất xứ, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
7. Có trách nhiệm
từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều
kiện về an toàn, phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình hoặc có lắp thiết
bị nhưng không hoạt động.
8. Người lái xe điều khiển phương tiện tính tiền thông qua phần mềm, trong quá trình vận chuyển
hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện các nội dung tối thiểu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều
6 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và cung cấp cho lực lượng chức năng khi có
yêu cầu.
9. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 42. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi
1. Yêu cầu người lái
xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.
2. Trả tiền cước theo
đồng hồ tính tiền hoặc theo phần mềm tính tiền và nhận hóa đơn hoặc phiếu thu đúng
số tiền thanh toán.
3. Chấp hành các quy
định khi đi xe và sự hướng dẫn của người lái xe.
4. Được khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị
kinh doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
5. Thực hiện quyền
và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Mục 5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG, VẬN TẢI KHÁCH DU
LỊCH BẰNG XE Ô TÔ
Điều 43. Quy định đối với xe ô tô kinh danh vận tải hành khách theo hợp
đồng, du lịch; việc xác định điểm đầu trùng lặp, điểm cuối trùng lặp của xe ô tô
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách theo hợp đồng phải đáp ứng các quy định tại khoản
1 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch phải đáp ứng các quy định tại khoản 1 Điều
8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
3. Phải được niêm
yết thông tin sau: tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải
a) Kích thước tối
thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm;
b) Vị trí niêm yết:
phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.
4. Cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết
(dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 10
ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Cụm từ “XE DU LỊCH” làm bằng vật liệu phản quang niêm yết
(dán cố định) trên kính phía trước và kính phía sau xe ô tô kinh doanh vận tải khách
du lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm
theo Thông tư này.
6. Số lượng, chất
lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe phải đảm bảo đúng theo thiết kế của xe.
7. Trên xe có trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng
được và còn hạn theo quy định.
8. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hành khách theo hợp đồng phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định
tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
9. Xe ô tô kinh doanh
vận tải khách du lịch phải có biển hiệu “XE Ô TÔ VẬN TẢI KHÁCH DU LỊCH” theo quy
định.
10. Phù hiệu, Biển
hiệu được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm
định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe.
11. Phía sau ghế ngồi
hoặc bên cạnh giường nằm phải có Bảng hướng dẫn về an toàn giao thông và thoát hiểm
(bằng tiếng Việt và tiếng Anh), các nội dung chính gồm: hướng dẫn cài dây an toàn
(nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; bảng cấm hút thuốc lá trên xe; hướng dẫn sử
dụng hệ thống điện trên xe (nếu có); hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát
hiểm và hướng thoát hiểm khi xảy ra sự cố.
12. Điểm đầu (vị trí
đón khách đầu tiên ghi trong hợp đồng vận chuyển), điểm cuối (vị trí trả khách cuối
cùng ghi trong hợp đồng vận chuyển) trùng lặp trong hoạt động kinh doanh vận tải
hành khách theo hợp đồng, du lịch được xác định là vị trí nằm trên mặt đường hoặc
tại vị trí có địa chỉ gắn với tên tuyến phố (tên tuyến đường), tên ngõ (hẻm) trong
đô thị.
Điều 44. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, du lịch
1. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này; thực hiện các quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 54 của Thông
tư này.
2. Đơn vị kinh doanh
vận tải sử dụng xe ô tô có sức chứa từ 09 chỗ (kể cả người lái xe) trở lên phải
thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều
13 của Thông tư này.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3,
khoản 5 và khoản 6 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP. Đơn vị kinh doanh
vận tải khách du lịch phải thực hiện quy định tại khoản 3 và khoản
5 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Xây dựng quy định
nội bộ về đồng phục và thẻ tên cho người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe (nếu
có), thẻ nhận dạng người lái xe; thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản
lý, thẻ tên có thể kết hợp với thẻ nhận dạng người lái xe.
5. Được sử dụng thiết
bị điện tử để niêm yết thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều
43 của Thông tư này.
6. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
và quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 45. Quyền hạn và trách nhiệm người lái xe kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, du lịch
1. Thực hiện đúng,
đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4
của Thông tư này.
2. Thực hiện vận chuyển
hành khách theo đúng hành trình, lịch trình đã báo cáo với Sở Giao thông vận tải.
Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng quy định của đơn vị kinh doanh vận tải.
3. Người lái xe kinh
doanh vận tải hành khách theo hợp đồng phải thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 6 và khoản 7 Điều 7 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
Người lái xe kinh doanh vận tải khách du lịch thực hiện quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 7 Điều 8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
4. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải trong quá
trình vận chuyển hành khách phải có thiết bị truy cập được giao diện thể hiện hợp
đồng vận tải điện tử, danh sách hành khách theo mẫu quy định
tại Phụ lục 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Giữ gìn vệ sinh
phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang
thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe (đối với các loại xe thuộc đối tượng phải lắp).
6. Từ chối vận chuyển
đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe; có quyền
từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hoặc động vật sống.
7. Có quyền từ chối
điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về
an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại
xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động.
8. Không chở quá số
người được phép chở và không vượt quá khối lượng toàn bộ cho phép tham gia giao
thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của xe ô tô; hành lý phải được xếp dàn đều trong khoang chở hành lý, đảm bảo không
bị xê dịch trong quá trình vận chuyển; không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ,
động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn.
9. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Chương V
KINH DOANH VẬN TẢI
HÀNG HOÁ BẰNG XE Ô TÔ
Điều 46. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá
1. Xe ô tô kinh doanh
vận tải hàng hoá phải đáp ứng các quy định tại khoản 6 Điều 9 và
Điều 14 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Phải được niêm yết các thông tin theo quy định tại Phụ lục
14 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Vị trí niêm yết thông tin
a) Đối với xe ô tô
tải, xe đầu kéo: niêm yết ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái;
b) Đối với rơ moóc,
sơ mi rơ moóc có thùng chở hàng: niêm yết ở mặt ngoài hai bên thùng xe;
c) Đối với rơ moóc,
sơ mi rơ moóc không có thùng chở hàng: niêm yết thông tin trên bảng bằng kim loại
được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát bên cạnh hoặc phía sau.
4. Xe ô tô vận tải hàng hóa phải có kích thước thùng xe đúng theo Giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5. Trên xe có trang bị bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn sử
dụng theo quy định, dụng cụ thoát hiểm.
6. Phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”
gắn trên xe công-ten-nơ theo mẫu quy định tại Phụ lục 15
ban hành kèm theo Thông tư này; Phù hiệu “XE TẢI” gắn trên xe tải theo mẫu quy định
tại Phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này; phù hiệu
“XE ĐẦU KÉO” gắn trên xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc theo mẫu quy định tại
Phụ lục 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Phù hiệu được dán
cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong
kính chắn gió phía trước của xe.
Điều 47. Quy định về Giấy vận tải (Giấy vận chuyển)
1. Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) do đơn vị kinh doanh vận tải phát hành và phải đảm bảo theo quy định
tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển) do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho người lái xe mang theo trong quá
trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải
ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải (Giấy vận chuyển).
3. Sau khi xếp hàng
lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được
chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện
xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải (Giấy
vận chuyển).
Điều 48. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Thực hiện các quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3 và khoản 7 Điều 14, Điều 15 và Điều 54 của Thông tư này.
2. Xây dựng và thực
hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Thông tư này. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều
kiện về an toàn giao thông theo quy định tại Điều 7 của Thông
tư này; thực hiện các quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải hàng hoá bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo phải thực hiện các quy định tại Điều 8, Điều 9 và Điều 13 của Thông tư này.
4. Trực tiếp điều
hành phương tiện, người lái xe của đơn vị mình để thực hiện vận chuyển hàng hoá
theo một trong các hình thức sau:
a) Thông qua phần
mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải;
b) Thông qua Hợp đồng
vận chuyển;
c) Thông qua Giấy
vận tải (Giấy vận chuyển).
5. Quyết định giá
cước vận tải đối với hoạt động kinh doanh vận tải của đơn vị.
6. Có trách nhiệm phổ biến cho người lái
xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông
trên đường; không được tổ chức hoặc yêu cầu người lái xe bốc xếp và vận chuyển hàng
hóa vượt quá khối lượng cho phép theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm liên
đới nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị thay đổi các thông số kỹ thuật của xe
trái với quy định, vận chuyển hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao
thông.
7. Chịu trách nhiệm khi người lái xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng cho
phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
8. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ
kết nối vận tải phải trang bị cho người lái xe thiết bị truy
cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy
vận tải (giấy vận chuyển) điện tử.
9. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 49. Quyền hạn, trách nhiệm của người lái xe kinh doanh vận tải hàng
hóa
1. Thực hiện đúng, đầy đủ quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại
Điều 4 và Điều 6 của Thông tư này.
2. Khi vận chuyển hàng hóa, người lái xe phải mang theo
Giấy vận tải và các giấy tờ của người lái xe và phương tiện theo quy định của pháp
luật. Người lái xe điều khiển phương tiện có sử dụng phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết nối vận tải phải có thiết bị truy
cập được giao diện thể hiện hợp đồng vận tải điện tử, giấy
vận tải (giấy vận chuyển) điện tử trong
quá trình vận chuyển.
3. Trước khi thực
hiện vận chuyển hàng hóa, người lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa
lên xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải; từ chối vận chuyển nếu việc xếp
hàng không đúng quy định của pháp luật.
4. Có quyền từ chối
điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về
an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại
xe thuộc đối tượng phải lắp) hoặc có lắp nhưng không hoạt động; phương tiện xếp
hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép tham gia giao thông.
5. Không được sử dụng
các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp
vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ
liệu của thiết bị giám sát hành trình của xe ô tô, camera lắp trên xe.
6. Không chở quá khối
lượng hàng hoá cho phép tham gia giao thông hoặc vượt quá khổ giới hạn của xe được
ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe
ô tô.
7. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ CUNG
CẤP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN CỦA HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN, GIẤY VẬN TẢI (GIẤY
VẬN CHUYỂN), LỆNH VẬN CHUYỂN
Điều 50. Yêu cầu
chung về cung cấp, quản lý và sử dụng thông tin
1. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải đảm
bảo đầy đủ theo cấu trúc, định dạng do Tổng cục đường bộ
việt nam công bố.
2. Nội dung các thông tin, dữ liệu quy
định tại điểm d khoản 2, điểm d khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 51 của Thông tư này phải được cung cấp, cập nhật về phần mềm tại máy chủ
của Tổng cục đường bộ việt nam trước khi thực hiện chuyến
xe.
3. Thông tin, dữ liệu được cung cấp về
máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam phải đảm bảo theo
trình tự thời gian. Máy chủ của đơn vị truyền dữ liệu và máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam phải được đồng bộ với thời gian chuẩn
quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).
4. Thông tin, dữ liệu cung cấp phải bảo
đảm kịp thời, chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu trước,
trong hoặc sau khi truyền dữ liệu.
5. Thông tin, dữ liệu cung cấp được sử
dụng theo quy định của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động giao thông
vận tải, trong quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách
(đối với các thông tin trên lệnh vận chuyển) và cung cấp cho cơ quan quản lý giá,
cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra giao thông khi có yêu cầu, công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại.
Điều 51. Quy định
về cung cấp thông tin
1. Thông tin cung cấp được chia thành
hai loại, bao gồm các thông tin nhận dạng mặc định và các thông tin cập nhật liên
tục về chuyến xe.
2. Quy định về
cung cấp thông tin của hợp đồng vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao
gồm: tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của đơn vị cung
cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thuê dịch
vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho đơn vị
kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và số chỗ). Các thông tin mặc định này
phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến xe bao
gồm: thông tin về người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện
thoại); thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy
phép người lái xe); số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng;
thời gian bắt đầu thực hiện và kết thúc hợp đồng (ngày, giờ);
địa chỉ nơi khởi hành, địa chỉ nơi kết thúc hợp đồng và các điểm dừng đón, trả khách
trên hành trình (nếu có); cự ly chuyến đi (km); tổng số khách;
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
theo hợp đồng, du lịch có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin tối thiểu của
hợp đồng vận chuyển về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt
nam theo lộ trình quy định tại khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều
8 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản
này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục đường bộ
việt nam trước khi người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hành khách.
3. Quy định về
cung cấp thông tin của giấy vận tải (giấy vận chuyển):
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao
gồm: tên, mã số thuế của đơn vị kinh doanh vận tải; tên, mã số thuế của đơn vị cung
cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải thuê dịch
vụ); tên Sở Giao thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho đơn vị
kinh doanh vận tải); thông tin về xe (biển số đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và trọng tải xe (kg)). Các thông tin mặc
định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b khoản này;
b) Các thông tin của từng chuyến xe bao
gồm: thông tin về người thuê vận tải (tên, địa chỉ, số điện
thoại); thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người lái xe, số giấy
phép người lái xe); thời gian, địa chỉ nơi bắt đầu thực hiện và kết thúc hành trình; số hợp đồng, ngày tháng năm ký hợp đồng (nếu có); loại hàng
và khối lượng hàng vận chuyển trên xe (kg);
c) Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá
có trách nhiệm cung cấp thông tin tối thiểu của Giấy vận tải (giấy vận chuyển) về
máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam theo lộ trình quy
định tại khoản 11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản
này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục đường bộ
việt nam trước khi người lái xe điều khiển phương tiện để vận chuyển hàng hoá.
4. Quy định về
cung cấp thông tin trên lệnh vận chuyển:
a) Các thông tin nhận dạng mặc định bao
gồm: tên, mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải; tên, mã số
thuế của đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm truyền dữ liệu (trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải hoặc đơn vị bến xe khách thuê dịch vụ); tên Sở Giao
thông vận tải (nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải cho doanh nghiệp, hợp tác xã);
tên, mã số bến xe (điểm đầu cuối đối với tuyến xe buýt); thông tin về xe (biển số
đăng ký xe (biển kiểm soát xe), nhãn hiệu và số chỗ); thông tin về tuyến hoạt động (mã số tuyến, bến xe nơi đi, bến xe nơi
đến (điểm đầu, điểm cuối đối với tuyến xe buýt)); giờ xe xuất bến theo kế hoạch.
Các thông tin mặc định này phải được gắn với các thông tin chuyến đi tại điểm b
khoản này;
b) Các thông tin từng chuyến xe bao gồm:
thông tin về người lái xe (họ và tên, hạng giấy phép người
lái xe, số giấy phép người lái xe); giờ xe xuất bến thực tế;
số lượng hành khách khi xe xuất bến;
c) Đơn vị bến xe khách, doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải khách theo tuyến cố định, bằng xe buýt có trách nhiệm
cung cấp thông tin trên Lệnh vận chuyển của từng chuyến xe về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP;
d) Thông tin tại điểm a và điểm b khoản
này được cung cấp liên tục về máy chủ của Tổng cục đường bộ
việt nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi xe xuất bến.
Điều 52. Trách nhiệm
của Tổng cục đường bộ việt nam
1. Trang bị, quản lý, nâng cấp và bảo
trì thiết bị phần cứng, phần mềm, đường truyền để tiếp nhận, lưu trữ, xử lý và khai
thác sử dụng dữ liệu. Thời gian thực hiện theo lộ trình quy định tại khoản 8 Điều 4, khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 5 Điều 8 và khoản
11 Điều 9 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP.
2. Xây dựng cấu trúc, định dạng dữ liệu
và giao thức để các đơn vị thực hiện việc truyền dữ liệu về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam.
3. Khai thác, sử
dụng thông tin trên phần mềm của Tổng
cục đường bộ việt nam phục vụ quản lý nhà nước
trong hoạt động vận tải:
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm của các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến
xe khách và người lái xe; đề nghị cấp có thẩm quyền chấn chỉnh, xử lý vi phạm đối
với Sở Giao thông vận tải;
b) Phục vụ công tác nghiên cứu khoa học,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại (nếu có).
4. Hướng dẫn sử dụng, cập nhật, khai thác
và quản lý phần mềm cho cán bộ các Sở Giao thông vận tải; cung cấp tên đăng nhập
và mật khẩu truy cập vào phần mềm của Tổng cục đường bộ việt
nam cho các Sở Giao thông vận tải và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Lưu trữ dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam là 03 (ba) năm; bảo mật, đảm bảo
an toàn dữ liệu trên phần mềm.
Điều 53. Trách nhiệm
của Sở Giao thông vận tải
1. Khai thác, sử dụng dữ liệu trên phần
mềm của Tổng cục đường bộ việt nam để phục vụ công tác quản
lý vận tải
a) Theo dõi, chấn chỉnh, xử lý các vi
phạm trong hoạt động vận tải đối với các đơn vị kinh doanh vận tải;
b) Phục vụ công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại (nếu có).
2. Kiểm tra, cập nhật, đảm bảo tính chính
xác của các dữ liệu do các đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách truyền
về Tổng cục đường bộ việt nam, bao gồm: tên Sở Giao thông
vận tải; thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải; thông tin về đơn vị bến xe khách;
thông tin về xe; loại hình kinh doanh của các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa
bàn địa phương.
3. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác và
sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục đường bộ việt nam.
4. Bảo mật tên đăng nhập và mật khẩu truy
cập, khai thác và sử dụng dữ liệu trên phần mềm của Tổng cục
đường bộ việt nam.
5. Yêu cầu đơn vị kinh doanh vận tải thuộc
địa phương quản lý tiến hành xử lý các hành vi vi phạm của người lái xe.
6. Xử lý hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
xử lý trách nhiệm đối với đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị bến xe khách trên địa
bàn theo quy định.
Điều 54. Trách nhiệm
của đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách
1. Trang bị, quản
lý và bảo trì thiết bị phần cứng, phần mềm xử lý dữ liệu, đường truyền dữ liệu phải
đảm bảo kết nối, truyền dữ liệu và tương thích với phần mềm tiếp nhận dữ
liệu của Tổng cục đường bộ việt nam.
2. Truyền dẫn (cập
nhật) chính xác, đầy đủ, không được sửa chữa hoặc làm sai lệch dữ liệu và đảm bảo
đúng thời gian các dữ liệu theo quy định tại Điều 51 của Thông
tư này về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam.
3. Theo dõi, kiểm tra tính chính xác các
thông tin về xe, thông tin về người lái xe và loại hình kinh doanh của các xe thuộc
đơn vị quản lý. Bố trí cán bộ theo dõi, khai thác, sử dụng dữ liệu để phục vụ công
tác quản lý, điều hành hoạt động vận tải của đơn vị.
4. Lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt
buộc trong thời hạn tối thiểu 03 (ba) năm.
5. Cung cấp tài khoản (tên đăng nhập,
mật khẩu) để truy cập vào phần mềm quản lý các phương tiện của đơn vị cho cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
6. Đơn vị kinh
doanh vận tải, bến xe khách có thể trực tiếp thực hiện các quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 4 Điều này hoặc thuê đơn vị cung cấp dịch vụ phần mềm thực
hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
7. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương VII
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 55. Quy định về bãi đỗ xe
1. Yêu cầu đối với
bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh,
trật tự; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường;
b) Đường ra, vào bãi
đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông.
2. Nội dung kinh doanh
tại bãi đỗ xe
a) Dịch vụ trông giữ
phương tiện;
b) Tổ chức các dịch
vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện;
c) Kinh doanh các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với
đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Đảm bảo an ninh,
trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai
nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt
hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi;
d) Chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Kinh doanh các
loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
e) Thu tiền trông
giữ phương tiện;
g) Không được để các
chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc xếp
dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa;
h) Có quyền từ chối
phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
4. Trách nhiệm, quyền
hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại bãi đỗ xe
a) Chấp hành nội quy
và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe;
b) Có quyền lựa chọn
sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe;
c) Có quyền phản ánh,
kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ xe.
5. Sở Giao thông vận tải tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về tổ chức, quản lý hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn.
Điều 56. Quy định đối với đơn vị kinh doanh bến xe khách
1. Báo cáo Sở Giao
thông vận tải địa phương các quy định của đơn vị về quyền hạn, trách nhiệm, danh
sách, chức vụ và chữ ký của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, xác nhận vào
Lệnh vận chuyển.
2. Thực hiện đúng,
đầy đủ các quy định về bến xe khách theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe khách
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành; xây dựng và thực hiện đúng, đầy đủ
nội dung quy trình đảm bảo an toàn giao thông theo quy định tại Điều
6 của Thông tư này.
3. Thực hiện quản lý, áp dụng thông tin từ phần mềm quản lý bến xe khách
theo quy định
a) Trang bị
phần mềm quản lý bến xe và cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều 51 của Thông tư này về máy chủ của Tổng cục đường bộ việt nam với thời gian không quá 03 phút, kể từ khi được
cập nhật trên phần mềm của bến xe khách. Dữ liệu phải đảm bảo đầy đủ, chính
xác, không cắt xén, không bị sửa đổi hoặc hiệu chỉnh làm sai lệch giá trị
trước, trong và sau khi truyền;
b) Thông tin do bến xe khách cung cấp được sử dụng trong quản lý nhà
nước về hoạt động vận tải, quản lý hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải, bến
xe khách và cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông vận tải khi có yêu
cầu;
c) Cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu truy cập vào phần
mềm quản lý bến xe khách cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành khi có yêu cầu;
d) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin về phương
tiện, đơn vị kinh doanh vận tải hoạt động tại bến và các thông tin tại điểm a khoản
này tối thiểu 03 năm;
đ) Trực tiếp thực hiện các quy định tại điểm a, điểm c và điểm d khoản này hoặc ủy quyền cho đơn vị cung cấp dịch
vụ thực hiện thông qua hợp đồng có hiệu lực pháp lý.
4. Thực hiện các trách
nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường
bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định
pháp luật khác có liên quan.
Điều 57. Quy định về bến xe hàng
1. Bến xe hàng đáp ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bến xe.
2. Nội dung kinh doanh
bến xe hàng
a) Dịch vụ xe ra,
vào bến;
b) Dịch vụ xếp, dỡ
hàng hoá;
c) Dịch vụ trông giữ
phương tiện vận tải hàng hóa;
d) Kinh doanh các
dịch vụ khác hỗ trợ cho hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
3. Quy định đối với
đơn vị kinh doanh bến xe hàng
a) Thực hiện các
quy định tại khoản 13 Điều 3, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 11,
khoản 2 Điều 21 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và các quy định tại Điều 6 của Thông tư này;
b) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy, nổ tại
bến xe hàng;
c) Niêm yết công khai nội quy bến xe hàng, giá các dịch vụ tại bến xe, tên và số điện
thoại Sở Giao thông vận tải địa phương để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết;
d) Bồi thường thiệt hại cho người sử dụng dịch vụ nếu
để xảy ra mất mát, hư hỏng tài sản, hàng hoá trong thời gian đơn vị cung ứng dịch
vụ theo Hợp đồng giữa hai bên đã ký
kết hoặc theo thảo thuận giữa hai bên hoặc theo phán quyết của Tòa án hoặc Trọng tài;
đ) Chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Kinh doanh các loại dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
g) Thu giá dịch vụ xe ra, vào bến xe theo quy định;
h) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bến xe hàng
để đón, trả khách;
i) Có quyền từ chối phục vụ đối với khách hàng không chấp hành nội quy bến
xe;
k) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và quy định pháp luật
khác có liên quan.
4. Định kỳ hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố thông tin về danh mục các bến xe hàng
trên địa bàn trên
Trang thông tin điện tử của Sở.
Điều 58. Quy định về đại lý bán vé
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng đại lý
bán vé với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
phải có quy định cụ thể về nghĩa vụ, quyền hạn của các bên.
3. Đơn vị kinh doanh
vận tải và dịch vụ đại lý bán vé không được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm
nơi đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp trùng với điểm cho phép xe dừng đón, trả khách
do Sở Giao thông vận tải địa phương công bố.
Điều 59. Quy định về đại lý vận tải hàng hóa
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền
công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với chủ hàng và được ghi trong hợp đồng.
Điều 60. Quy định về dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho
hàng
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Bảo quản hàng hóa
theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc gom hàng, chuyển tải hàng
hoặc cho thuê kho hàng với chủ hàng.
3. Xếp hàng hóa trên
xe ô tô đảm bảo không vượt khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe ô tô.
Điều 61. Quy định về dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ
1. Đăng ký kinh doanh
hoặc đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Trước khi hoạt động kinh doanh, tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ thông báo bằng văn bản
đến Sở Giao thông vận tải và Công an cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh các thông tin
tối thiểu: Tên, địa chỉ, số điện thoại, người đại diện theo pháp luật; bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và danh sách xe cứu hộ. Thông
báo bổ sung khi có thay đổi các thông tin nêu trên trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
cứu hộ giao thông đường bộ phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn lao động trong
quá trình thực hiện cứu hộ.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 62. Tổng cục
đường bộ việt nam
1. Quản lý theo thẩm
quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm
vi cả nước.
2. Thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 11 và Điều 52 của
Thông tư này.
3. Chủ trì tổng hợp và trình Bộ Giao thông vận tải công bố danh mục
mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp
với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, tài liệu, chương trình khung tập huấn
nghiệp vụ nhân viên phục vụ trên xe tại các đơn vị kinh doanh vận tải trình Bộ Giao
thông vận tải ban hành.
5. Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô,
phù hiệu, biển hiệu (trừ phù hiệu xe taxi sử dụng riêng cho địa phương). Công
bố cấu trúc thông tin, thiết bị, trình tự kiểm tra thông tin của mã QR trên phù
hiệu.
6. Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ
chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc
a) Chủ trì xây dựng hạ tầng công nghệ, cơ sở dữ liệu về hoạt động vận
tải đường bộ và quy định việc kết nối, chia sẻ, liên thông toàn bộ dữ liệu giám
sát hành trình, hình ảnh, ghi, lưu trữ lâu dài từ camera trên xe, đăng kiểm,
đào tạo, sát hạch cấp, thu hồi giấy phép người lái xe giữa các cơ quan quản lý
nhà nước;
b) Chủ trì xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô (bao gồm cả quản lý phương tiện và người lái xe), phần mềm quản lý
tuyến vận tải khách cố định toàn quốc, phần mềm quản lý bến xe toàn quốc;
c) Chủ trì xây dựng
hệ thống dịch vụ công trực tuyến đối với các thủ tục cấp, cấp đổi giấy phép kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hiệu, biển hiệu, thủ tục đăng ký khai thác tuyến
vận tải khách cố định để áp dụng trong toàn quốc; theo dõi, đôn đốc, thanh tra,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính của các Sở Giao
thông vận tải; đề xuất nâng cấp dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục
hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
7. Kết nối, chia sẻ
dữ liệu về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dữ liệu hình ảnh từ
camera và dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình xe với ngành Công an (Cục Cảnh
sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông các địa phương), với Bộ Tài chính (Tổng
cục Thuế, Cục Thuế các địa phương) để phối hợp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn
giao thông; an ninh, trật tự; thuế. Chi phí để thực hiện việc kết nối, chia sẻ dữ
liệu từ Tổng cục đường bộ việt nam do cơ quan đề nghị kết
nối, chia sẻ chịu trách nhiệm chi trả.
8. Rà soát và thực
hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị
trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính
đường cong nhỏ trên các tuyến quốc lộ.
9. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về tổ chức quản lý vận
tải, hoạt động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và
dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
10. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong ngành Giao thông vận tải chỉ đạo, đôn đốc,
theo dõi thực hiện Thông tư này.
Điều 63. Sở Giao thông vận tải
1. Quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương
và theo thẩm quyền.
2. Thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 12 và Điều 53 của
Thông tư này.
3. Báo cáo Tổng cục đường bộ việt nam về hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trên địa bàn địa phương.
4. Trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố
a) Danh mục mạng lưới
vận tải hành khách bằng xe buýt, danh mục mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố
định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến
cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương;
b) Các chính sách
khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động
vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;
c) Định mức kinh tế
- kỹ thuật cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn đối với các
tuyến có trợ giá;
d) Kế hoạch phát triển
và quản lý phương tiện kinh doanh vận tải phù hợp với nhu cầu đi lại của người dân
và thực trạng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn;
đ) Quy định cụ thể
về việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn
địa phương.
5. Quyết định phê
duyệt biểu đồ chạy xe trên các tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh biểu
đồ, hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn.
6. Quyết định công
bố đưa bến xe khách vào khai thác theo quy định.
7. Tiếp nhận, tổng
hợp, phân tích, khai thác sử dụng các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành
trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp
và từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục đường bộ việt nam để phục
vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.
8. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để
giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ theo quy định.
9. Thực hiện cập nhật
dữ liệu theo yêu cầu và được cung cấp tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào phần
mềm quản lý bến xe toàn quốc và phần mềm quản lý người lái xe kinh doanh vận tải
của Tổng cục đường bộ việt nam để khai thác, sử dụng dữ liệu
trên phần mềm phục vụ công tác quản lý nhà nước về bến xe và người lái xe kinh doanh
vận tải trên địa bàn địa phương.
10. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh
vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa trên địa bàn.
11. Quản lý, cấp mới, cấp lại các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy
định.
12. Chỉ đạo, giám
sát, thanh tra, kiểm tra công tác tập huấn nghiệp vụ và các quy định của pháp luật
đối với hoạt động vận tải cho nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của người lái xe do các doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương hoặc Hiệp hội vận
tải ô tô Việt Nam hoặc Hiệp hội vận tải ô tô địa phương tổ chức theo quy định.
13. Công bố đưa vào
khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên
địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
14. Quản lý hoạt động
vận tải hành khách đối với xe khách có giường nằm hai tầng
a) Kiểm tra, giám
sát đối với các đơn vị có sử dụng xe khách có giường nằm hai tầng;
b) Rà soát và thực
hiện cắm biển hạn chế tốc độ đối với xe khách có giường nằm hai tầng tại các vị
trí cần thiết, đặc biệt là khu vực có địa hình đèo, dốc, tại các vị trí có bán kính
đường cong nhỏ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
15. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về tổ chức quản lý vận tải, hoạt
động kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
16. Định kỳ trước
ngày 15 hàng tháng, Sở Giao thông vận tải công bố danh sách phương tiện (biển số
đăng ký xe (biển kiểm soát xe), loại phù hiệu, biển hiệu đã cấp và thời hạn có hiệu
lực của phù hiệu, biển hiệu) và đơn vị kinh doanh vận tải (tên đơn vị, loại hình
kinh doanh đã được cấp, thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô; danh sách phương tiện bị thu hồi, bị tước phù hiệu, biển hiệu; danh sách
đơn vị kinh doanh vận tải bị thu hồi, bị tước Giấy phép kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô trên Trang thông tin điện tử của Sở để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 64. Quy định về chế độ báo cáo
1. Chậm nhất ngày
20 hàng tháng, đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe khách phải báo cáo tình hình hoạt
động của tháng trước về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận
tải hành khách theo quy định tại Phụ lục 18 ban hành
kèm theo Thông tư này. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định
tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này. Mẫu báo
cáo kết quả hoạt động của bến xe khách, bến xe hàng theo quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Chậm nhất đến ngày
20 tháng 12 hàng năm, Sở Giao thông vận tải báo cáo hoạt động vận tải của địa phương
về Tổng cục đường bộ việt nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao
thông vận tải vào tháng 02 hàng năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo
quy định tại Phụ lục 21 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 65. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
2. Bãi bỏ các Thông tư: Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 quy
định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 92/2015/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về quy trình
lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô; Thông tư
số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định trách nhiệm và xử lý
vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe ô tô.
3. Việc chuyển tiếp về cấp và sử dụng
phù hiệu, biển hiệu đối với xe ô tô kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại
khoản 6 Điều 36 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP và tiếp tục sử dụng
các loại phù hiệu, biển hiệu theo mẫu quy định tại Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2014 và Thông
tư số 60/2015/TT-BGTVT ngày 02 tháng 11 năm
2015 để cấp cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020.
4. Các loại mẫu Giấy phép kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô, phù hiệu theo quy định tại Thông tư này được cấp từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
Điều 66. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, V.Tải (Phong
5b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ LỤC
1
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn
vị vận tải: ……………………………
HỒ SƠ LÝ LỊCH
PHƯƠNG TIỆN
Biển
kiểm soát:
|
Số máy:
|
Số khung:
|
Chủ
sở hữu:
|
Nhãn
hiệu:
|
Nước
sản xuất:
|
Năm
sản xuất:
|
Trọng
tải:
|
Cải
tạo:
|
Nguyên
chiếc:
|
|
|
Thuộc
sở hữu (hoặc quản lý, sử dụng) từ ngày: / /
BẢNG THEO DÕI QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ BẢO DƯỠNG, SỬA
CHỮA
Năm…………
TT
|
Nội dung
|
Tháng
|
Tổng cộng
|
T/g BDSC, cải tạo thực tế
|
Địa điểm BDSC, cải tạo
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Km
xe chạy trong tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Km
xe chạy lũy kế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số
chuyến trong tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số
chuyến xe lũy kế
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Bảo dưỡng
- ……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Sửa chữa
-
Hệ thống phanh
-
Sơn lại xe
-
vv ………
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Cải tạo
-
Thay đổi công năng
-
Thùng xe
-
vv ……….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
Ghi chú: Ngoài các nội dung nêu
trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công tác
quản lý điều hành của đơn vị
PHỤ LỤC
2
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
LÝ LỊCH LÁI XE
KINH DOANH VẬN TẢI
Trang
1:
(Tên đơn vị vận tải)
LÝ LỊCH HÀNH NGHỀ LÁI XE
Họ
và tên: ………………………………………………………………………………..
Ngày
sinh: ……………………………………………………………………………….
Số
Giấy phép lái xe …………………………… cơ quan cấp: ………………………
Địa
chỉ thường trú: ……………………………………………………………………..
Các
trang tiếp theo (mỗi nội dung có thể bố trí 1 trang hoặc nhiều trang)
QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC
Thời gian
|
Hạng GPLX
|
Điều khiển xe
|
Hình thức hợp đồng lao động
|
Loại xe
|
Sức chứa (trọng tải)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO DÕI SỨC KHỎE
Thời gian kiểm tra sức khỏe
|
Tên cơ sở y tế thực hiện kiểm tra sức khỏe
|
Kết quả kiểm tra sức khỏe
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO DÕI VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ ATGT
Thời gian
|
Lỗi vi phạm
|
Hình thức xử lý
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THEO DÕI TAI NẠN GIAO THÔNG
Thời gian
|
Địa điểm
|
Thiệt hại về người, phương tiện
|
Nguyên nhân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Khen
thưởng: ……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
Kỷ
luật:
………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………………….
THEO DÕI ĐÀO TẠO, TẬP HUẤN
Chương trình đào tạo, tập huấn nghiệp vụ
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị tổ chức
|
Thời hạn Giấy chứng nhận tập huấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
*
Ghi chú: Ngoài các nội dung nêu
trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung khác để phục vụ công tác
quản lý điều hành của đơn vị.
PHỤ LỤC
3
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN
TẬP HUẤN NGHIỆP VỤ
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
-
Kích thước Giấy chứng nhận: dài 90 mm, rộng 60 mm.
-
Ảnh chụp không quá 06 tháng. Đơn vị cấp Giấy đóng dấu giáp lai ở góc bên phải
phía dưới ảnh.
-
Giấy chứng nhận này chỉ nhân viên phục vụ trên xe đã hoàn thành khoá tập huấn
theo nội dung quy định.
-
Giấy chứng nhận có giá trị tối đa 03 năm, kể từ ngày cấp và không có giá trị
thay thế giấy tờ tuỳ thân.
-
Giấy chứng nhận sẽ không có giá trị khi bị tẩy xoá hoặc có sự thay đổi nội dung.
PHỤ LỤC
4
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHÙ HIỆU “XE TUYẾN
CỐ ĐỊNH”
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TUYẾN
CỐ ĐỊNH”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” có phản quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
a)
Dùng cho xe tuyến cố định có cự ly trên 300 km:
+
Mã màu của chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
b)
Dùng cho xe tuyến cố định có cự ly đến 300 km:
+
Mã màu của chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3.
Phông chữ “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại:
Arial.
* Ghi chú: Sở
Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị
mình cấp.
PHỤ LỤC
5
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHÙ HIỆU “XE TRUNG
CHUYỂN”
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TRUNG
CHUYỂN”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TRUNG CHUYỂN” có phản quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+
Mã màu của chữ “XE TRUNG CHUYỂN”: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3.
Phông chữ “XE TRUNG CHUYỂN”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại:
Arial.
* Ghi chú:
- Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của
Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.
PHỤ LỤC
6
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TÊN ĐƠN VỊ: ……………..
Điện thoại: …………………
Số: ………………………….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
LỆNH VẬN CHUYỂN
Dùng cho xe ô tô vận chuyển hành khách .... tuyến cố định (hoặc xe buýt) ……
Có giá trị từ ngày ……………….. đến ngày ……………………….
Cấp
cho Lái xe 1: …………………………….hạng GPLX: ……………
Lái
xe 2: ……………………………………….hạng GPLX: …………….
Nhân
viên phục vụ trên xe: ………………………………………………..
Biển
số đăng ký: ………… Số ghế (giường nằm): ……. Loại xe: ……..
Bến
đi, bến đến: ……………………. Mã số tuyến: ……………………..
Hành
trình tuyến: …………… (áp dụng đối với tuyến cố định) …………..
|
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
|
Lượt xe thực hiện
|
Bến xe đi, đến
|
Giờ xe chạy
|
Số khách
|
Bến xe
(Ký tên và đóng dấu)
|
Lượt đi
|
Bến
xe đi: …………..
|
xuất bến
……… giờ ngày……….
|
|
|
Bến
xe nơi đến: …….
|
đến bến
……… giờ ngày……….
|
|
|
Lượt về
|
Bến
xe đi: ……………
|
xuất bến
……… giờ ngày……….
|
|
|
Bến
xe nơi đến: …….
|
đến bến
……… giờ ngày……….
|
|
|
LÁI XE 1
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
LÁI XE 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NHÂN VIÊN PHỤC VỤ TRÊN XE
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
*
Ghi chú:
-
Bến xe ghi vào ô ngày giờ đi đến, đóng dấu.
-
Trên một tờ Lệnh vận chuyển chỉ được phép bố trí tối đa 4 lượt đi và 4 lượt về.
Riêng Lệnh vận chuyển dành cho xe buýt bỏ nội dung “số khách” và “Bến xe (Ký
tên và đóng dấu)”.
-
Ngoài các nội dung nêu trên, đơn vị kinh doanh vận tải bổ sung các nội dung
khác để phục vụ công tác quản lý điều hành của đơn vị.
PHỤ LỤC
7
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHÙ HIỆU “XE BUÝT”
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE BUÝT”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE BUÝT” có phản
quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+
Mã màu của chữ “XE BUÝT”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 45 M: 0 Y: 65 K: 0.
3.
Phông chữ “XE BUÝT”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
* Ghi chú:
- Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của
Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp
PHỤ LỤC
8
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHÙ HIỆU “XE TAXI”
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE TAXI”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TAXI” có phản
quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+
Mã màu của chữ “XE TAXI”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 0 Y: 80 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 0 M: 0 Y: 80 K: 0.
3.
Phông chữ “XE TAXI”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
* Ghi chú:
- Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của
Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp
PHỤ LỤC
9
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích
thước tối thiểu và màu sắc chữ “XE TAXI”
1.
Chữ “XE TAXI” có phản quang.
2.
Mã màu của chữ “XE TAXI”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
3.
Phông chữ: UTM Helvetlns.
PHỤ LỤC
10
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích
thước tối thiểu và màu sắc chữ “XE HỢP ĐỒNG”
1.
Chữ “XE HỢP ĐỒNG” có phản quang.
2.
Mã màu của chữ “XE HỢP ĐỒNG”: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
3.
Phông chữ: UTM Helvetlns.
PHỤ LỤC
11
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình dáng, kích
thước tối thiểu và màu sắc chữ “XE DU LỊCH”
1.
Chữ “XE DU LỊCH” có phản quang.
2.
Mã màu của chữ “XE DU LỊCH”: C: 100 M: 80 Y: 0 K: 0.
3.
Phông chữ: UTM Helvetlns.
PHỤ LỤC
12
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHÙ HIỆU “XE HỢP
ĐỒNG”
Hình ảnh kích thước, màu sắc của phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE HỢP ĐỒNG” có phản
quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
a)
Dùng cho xe hợp đồng có cự ly đến 300 km:
+
Mã màu của chữ “XE HỢP ĐỒNG”: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 100 M: 0 Y: 100 K: 50.
+
Mã màu nền: C: 40 M: 0 Y: 60 K: 0.
b)
Dùng cho xe tuyến cố định có cự ly trên 300 km:
+
Mã màu của chữ “XE HỢP ĐỒNG”: C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 75 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 0 M: 25 Y: 45 K: 0.
3.
Phông chữ “XE HỢP ĐỒNG”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
* Ghi chú:
- Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của
Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp
PHỤ LỤC
13
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Đơn vị kinh doanh: ……………
Số: ……………/……….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
DANH SÁCH HÀNH
KHÁCH
(Kèm theo Hợp đồng vận chuyển số …/……….. ngày ….. tháng
… năm ……….)
STT
|
Họ tên hành khách
|
Năm sinh
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…….
|
|
|
|
|
Tổng số: ………người
|
|
|
Đơn vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))
|
Đại diện tổ chức, cá nhân bên thuê vận tải
(Ký tên, đóng dấu (nếu có))
|
Ghi
chú: Trường hợp có nhiều trang, đơn vị kinh doanh đóng dấu treo vào tất cả các
trang của danh sách.
PHỤ LỤC
14
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
NIÊM YẾT THÔNG
TIN TRÊN XE Ô TÔ TẢI, Ô TÔ ĐẦU KÉO, RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
I.
Xe ô tô tải
a)
Vị trí: Trên cánh cửa xe
b)
Nội dung:
(khung
bao ngoài có thể bố trí dạng hình chữ nhật, hình tròn hoặc bán nguyệt)
II.
Xe ô tô đầu kéo
a)
Vị trí: Trên cánh cửa xe
b)
Nội dung:
(khung
bao ngoài có thể bố trí dạng hình chữ nhật, hình tròn hoặc bán nguyệt)
(1):
Khối lượng toàn bộ của sơ mi rơ moóc phân bố lên cơ cấu kéo (mâm xoay).
III.
RƠ MOÓC, SƠ MI RƠ MOÓC
a)
Vị trí:
-
Trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc có thành thùng chở hàng: Mặt ngoài hai bên
thành thùng
-
Trường hợp rơ moóc và sơ mi rơ moóc không có thành thùng chở hàng: Niêm yết
thông tin trên bảng bằng kim loại được gắn với khung xe tại vị trí dễ quan sát
bên cạnh hoặc phía sau.
b)
Nội dung, hình thức:
-
Kích thước:
Chiều
dài: Ddài = 400 mm ± 50 mm
Chiều
rộng: Crộng = 300 mm ± 50 mm
PHỤ LỤC
15
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước,
màu sắc của phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE CÔNG-TEN-NƠ” có
phản quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+
Mã màu của chữ “XE CÔNG-TEN-NƠ”: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 0 M: 100 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3.
Phông chữ “XE CÔNG-TEN-NƠ”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại:
Arial.
* Ghi chú:
- Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của
Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.
PHỤ LỤC
16
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước,
màu sắc của phù hiệu “XE TẢI”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE TẢI” có phản
quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+
Mã màu của chữ “XE TẢI”: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 10 Y: 100 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3.
Phông chữ “XE TẢI”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
* Ghi chú:
- Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của
Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp.
PHỤ LỤC
17
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Hình ảnh kích thước,
màu sắc của phù hiệu “XE ĐẦU KÉO”
1.
Đường viền xung quanh phù hiệu và chữ “XE ĐẦU KÉO” có phản
quang.
2.
Màu sắc của phù hiệu theo bảng mã màu chuẩn CMYK.
+
Mã màu của chữ “XE ĐẦU KÉO”: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+
Mã màu đường viền xung quanh: C: 85 M: 50 Y: 0 K: 0.
+
Mã màu nền: C: 55 M: 0 Y: 0 K: 0.
3.
Phông chữ “XE ĐẦU KÉO”: UTM Helvetlns. Phông chữ các nội dung còn lại: Arial.
* Ghi chú:
- Sở Giao thông vận tải đóng dấu treo vào mặt sau của
Phù hiệu, biển hiệu do đơn vị mình cấp
PHỤ LỤC
18
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên Đơn vị kinh doanh vận tải: ……
Số: ………/ ……….
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ... tháng ... năm ......
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải ……………
Thực
hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số …………….. của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe
ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, …… (tên đơn vị vận tải) …… báo
cáo kết quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng ….. năm ……… như sau:
1.
Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách theo tuyến cố định:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Số
tuyến tham gia khai thác
|
tuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
2
|
Số
lượng phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
3
|
Tổng
số chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
2.
Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Số
tuyến tham gia khai thác
|
tuyến
|
|
|
-
Số tuyến có trợ giá
|
-nt-
|
|
2
|
Số
lượng phương tiện
|
xe
|
|
3
|
Tổng
số chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
5
|
Sản
lượng khách vận chuyển
|
lượt khách
|
|
6
|
Trợ
giá (nếu có)
|
1000đ
|
|
3.
Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe taxi:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Số
lượng phương tiện
|
xe
|
|
2
|
Lượt
xe thực hiện
|
lượt
|
|
3
|
Sản
lượng khách vận chuyển
|
lượt khách
|
|
4.
Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách theo hợp đồng:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Số
lượng phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Sức chứa dưới 9 chỗ
|
-nt-
|
|
-
Sức chứa từ 9 - 25 chỗ
|
-nt-
|
|
-
Sức chứa từ trên 25 chỗ
|
-nt-
|
|
2
|
Số
chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
3
|
Sản
lượng khách vận chuyển
|
Lượt khách
|
|
5.
Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe du lịch:
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Số
lượng phương tiện
|
xe
|
|
2
|
Số
chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
3
|
Sản
lượng khách vận chuyển
|
lượt khách
|
|
6.
Kết quả thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo theo các nội
dung thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này).
7.
Thuận lợi, khó khăn: ………..
8.
Đề xuất, kiến nghị: …………..
|
Đại diện đơn vị kinh doanh vận tải
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
19
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên đơn vị kinh doanh
Số: …………/…………..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
BÁO CÁO KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải …………….
Thực
hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số …….. của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, ………… (tên đơn vị vận tải)....báo cáo kết quả
hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng năm như sau:
1.
Kết quả hoạt động vận chuyển hàng hóa
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Số
lượng phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Xe công-ten-nơ
|
-nt-
|
|
|
-
Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
-
Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
-
Xe tải khác
|
-nt-
|
|
2
|
Sản
lượng hàng hóa vận chuyển
|
tấn
|
|
|
-
Xe công-ten-nơ
|
-nt-
|
|
|
-
Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
-
Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
-
Xe tải khác
|
-nt-
|
|
3
|
Sản
lượng luân chuyển hàng hóa
|
tấn.km
|
|
|
-
Xe công-ten-nơ
|
-nt-
|
|
|
-
Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
-
Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
-
Xe tải khác
|
-nt-
|
|
2.
Kết quả thực hiện quy trình đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo các nội dung thực
hiện theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này).
3.
Thuận lợi, khó khăn: ……………………………
4.
Đề xuất, kiến nghị: ………………………………
|
Đại diện đơn vị kinh doanh
Ký tên, đóng dấu
|
PHỤ LỤC
20
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Tên đơn vị Bến xe ……..
Số: …......../…………..
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
BÁO CÁO
KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA BẾN XE
Kính gửi: Sở Giao thông vận tải …………..
Thực
hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số ……………. của Bộ trưởng Bộ giao thông
vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, ……… (tên đơn vị bến xe)....báo cáo kết
quả hoạt động vận tải của đơn vị trong tháng ….. năm …… như sau:
1.
Kết quả hoạt động của bến xe khách
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Tổng
số đơn vị đăng ký khai thác tại bến
|
Đơn vị
|
|
2
|
Tổng
số tuyến xe xuất phát tại bến
|
Tuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến xe buýt
|
Tuyến
|
|
3
|
Số
lượng phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến xe buýt
|
-nt-
|
|
4
|
Tổng
số chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
5
|
Tổng
số chuyến xe buýt
|
Chuyến
|
|
6
|
Tổng
số chuyến xe không thực hiện
|
Chuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
7
|
Tổng
hành khách vận chuyển thông qua bến
|
HK
|
|
8
|
Công
suất bến xe (công suất thực tế/công suất đã công bố)
|
|
|
2.
Kết quả hoạt động của bến xe hàng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Tổng
số đơn vị đăng ký hoạt động tại bến
|
Đơn vị
|
|
2
|
Tổng
số lượt phương tiện ra, vào bến
|
Lượt xe
|
|
3
|
Tổng
khối lượng hàng hoá thông qua tại bến
|
1000 tấn
|
|
3.
Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo theo các nội
dung thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Thông tư này).
4.
Thuận lợi, khó khăn: ………………….
5.
Đề xuất, kiến nghị: ……………………
|
Đại diện đơn vị bến xe
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
21
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………
|
………., ngày ... tháng ... năm ..…...
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG VẬN TẢI NĂM ………..
Kính gửi: Tổng cục đường bộ việt
nam
Thực
hiện chế độ báo cáo quy định tại Thông tư số ………… của Bộ trưởng Bộ giao thông vận
tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, …….. (Sở GTVT làm báo cáo).... báo cáo kết
quả hoạt động vận tải trên địa bàn địa phương trong năm ……… như sau:
1.
Kết quả hoạt động vận chuyển hành khách
a)
Vận chuyển hành khách liên tỉnh theo tuyến cố định
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Tổng
số đơn vị vận tải trên địa bàn
|
Đơn vị
|
|
|
-
Doanh nghiệp
|
-nt-
|
|
|
-
Hợp tác xã
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng
số tuyến
|
tuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
3
|
Tổng
số phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
4
|
Tổng
chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
*
Ghi chú: Chỉ tổng hợp số liệu báo
cáo của các doanh nghiệp, HTX có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh tại địa
phương.
b)
Vận chuyển hành khách theo hợp đồng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng
số đơn vị tham gia
|
đơn vị
|
|
|
-
Doanh nghiệp
|
-nt-
|
|
|
-
Hợp tác xã
|
-nt-
|
|
|
-
Hộ kinh doanh
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng
số phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Sức chứa dưới 9 chỗ
|
-nt-
|
|
|
-
Sức chứa từ 9 - 25 chỗ
|
-nt-
|
|
|
-
Sức chứa từ trên 25 chỗ
|
-nt-
|
|
3
|
Số
chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Sản
lượng khách vận chuyển
|
lượt khách
|
|
c)
Vận chuyển hành khách bằng xe du lịch
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Tổng
số đơn vị tham gia
|
đơn vị
|
|
|
-
Doanh nghiệp
|
-nt-
|
|
|
-
Hợp tác xã
|
-nt-
|
|
|
-
Hộ kinh doanh
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng
số phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Sức chứa dưới 9 chỗ
|
-nt-
|
|
|
-
Sức chứa từ 9 - 25 chỗ
|
-nt-
|
|
|
-
Sức chứa từ trên 25 chỗ
|
-nt-
|
|
3
|
Số
chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Sản
lượng khách vận chuyển
|
lượt khách
|
|
d)
Vận chuyển hành khách bằng xe buýt
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Tổng
số tuyến
|
tuyến
|
|
|
-
Số tuyến có trợ giá (nếu có)
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng
phương tiện
|
xe
|
|
3
|
Tổng
số chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
4
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
5
|
Tổng
trợ giá (nếu có)
|
Tr.đ
|
|
2.
Kết quả hoạt động vận tải hàng hóa
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Số lượng
|
1
|
Tổng
phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Xe Công ten nơ
|
-nt-
|
|
|
-
Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
-
Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
-
Xe tải khác
|
-nt-
|
|
2
|
Tổng
sản lượng hàng hóa vận chuyển
|
Tấn
|
|
|
-
Xe Công ten nơ
|
-nt-
|
|
|
-
Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
-
Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
-
Xe tải khác
|
-nt-
|
|
3
|
Tổng
sản lượng luân chuyển hàng hóa
|
tấn.km
|
|
|
-
Xe Công ten nơ
|
-nt-
|
|
|
-
Xe đầu kéo
|
-nt-
|
|
|
-
Xe taxi tải
|
-nt-
|
|
|
-
Xe tải khác
|
-nt-
|
|
3.
Kết quả hoạt động của các bến xe trên địa bàn
a)
Bến xe khách
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Tổng
số bến xe khách
|
Đơn vị
|
|
2
|
Tổng
số tuyến xe xuất phát tại các bến xe
|
Tuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến xe buýt
|
Tuyến
|
|
3
|
Tổng
số lượng phương tiện
|
xe
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến xe buýt
|
-nt-
|
|
4
|
Tổng
số chuyến xe thực hiện
|
chuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
chuyến
|
|
|
Tỷ
lệ thực hiện/kế hoạch
|
%
|
|
5
|
Tổng
số chuyến xe buýt
|
Chuyến
|
|
6
|
Tổng
số chuyến xe không thực hiện
|
Chuyến
|
|
|
-
Tuyến nội tỉnh
|
-nt-
|
|
|
-
Tuyến liên tỉnh
|
-nt-
|
|
7
|
Tổng
hành khách vận chuyển thông qua bến
|
HK
|
|
b)
Bến xe hàng
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Kết quả
|
1
|
Tổng
số bến xe hàng trên địa bàn
|
Đơn vị
|
|
2
|
Tổng
số lượt phương tiện ra, vào các bến
|
Lượt xe
|
|
3
|
Tổng
khối lượng hàng hoá thông qua tại các bến
|
1000 tấn
|
|
4.
Kết quả thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông (báo cáo tổng hợp kết quả
thực hiện của các đơn vị trên địa bàn).
5.
Thuận lợi, khó khăn: ………….
6. Đề xuất, kiến nghị: ……………..
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ GTVT (để báo cáo);
- ……..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|