Điểm mới Nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế GTGT 2023 so với Nghị định 15/2022/NĐ-CP cần lưu ý?

Nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế GTGT 2023 có điểm mới gì so với Nghị định 15/2022/NĐ-CP? - Câu hỏi của anh Phong (Đồng Nai)

Các mặt hàng nào không được giảm thuế GTGT 2023?

Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP tải quy định giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hoá, dịch vụ đang chịu thuế suất thuế GTGT 10% sẽ được giảm còn 8%.

Việc giảm thuế GTGT không áp dụng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất.

- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ, xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3, tàu bay, du thuyền, xăng các loại…

- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin: Card âm thanh, hình ảnh, mạng và các loại card tương tự dùng cho máy xử lý dữ liệu tự động, thẻ thông minh, máy vi tính và các thiết bị ngoại vi của máy vi tính...

Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT 5% không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT.

Như vậy, so với Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì năm 2023 không mở rộng phạm vi áp dụng chính sách giảm thuế GTGT.

Tuy nhiên, tại phần ghi chú cuối Danh mục hàng hóa tại Phụ lục I và Phụ lục III đã có sửa đổi theo hướng Mã số HS ở cột (10) dùng để tra cứu, việc xác định mã số HS đối với hàng hóa thực tế nhập khẩu thực hiện theo quy định về phân loại hàng hóa tại Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn.

Ngoài ra, tại Phụ lục các hàng hoá không đuợc giảm thuế GTGT đã sửa đổi một số mã HS như:

Tại Phụ lục I:

- Sửa mã HS của thuốc trừ côn trùng

- Bổ sung mã HS của thuốc trừ sâu khác và sản phẩm hóa chất khác dùng trong nông nghiệp.

- Sửa mã HS của các chất hữu cơ hoạt động bề mặt, ngoại trừ xà phòng.

- Sửa mã HS của đồng, hợp kim đồng chưa gia công, sten đồng, đồng xi măng hoá (đồng kết tủa)

- Sửa mã HS của thùng, bể chứa và dụng cụ đựng bằng kim loại

- Sửa mã HS của bộ phận của bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, tên lửa đạn

- Sửa mã HS của bộ phận và đồ phụ trợ của vũ khí quân sự, súng lục, súng ổ quay, súng phát hoả và các loại vũ khí khác

- Lò xo và lá lò xo bằng thép hoặc đồng

- Xích (trừ xích nối có đốt) và bộ phận của xích bằng Tháp hoặc đồng

Tại Phụ lục III:

- Sửa mã HS của camera truyền hình

- Sửa mã HS của điện thoại di động phổ thông

- Sửa mã HS của điện thoại di động thông minh (Smart phone)

- Bổ sung mã HS của đồng hồ thông minh

- Sửa mã HS của Ăngten các loại và bộ phận của chúng; Bộ phận của thiết bị truyền dẫn dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình và máy quay truyền hình

- Sửa mã HS của máy thu thanh sóng vô tuyến chỉ hoạt động với nguồn điện ngoài, loại dùng cho phương tiện có động cơ

- Sửa mã HS của máy kế toán

- Sửa mã HS của Đèn đi ốt điện tử (LED)

Xem chi tiết mặt hàng nào không được giảm thuế GTGT 2023 tại đây

>> Tải về tất cả phụ lục giảm thuế GTGT 2023 Nghị định 44/2023

Điểm khác của Nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế GTGT 2023 so với Nghị định 15/2022/NĐ-CP cần lưu ý?

Điểm khác của Nghị định 44/2023/NĐ-CP về giảm thuế GTGT 2023 so với Nghị định 15/2022/NĐ-CP cần lưu ý?

Mức giảm thuế GTGT 2023 được quy định như thế nào?

Như đã thống nhất tại Kỳ họp Quốc hội khoá XV, mức giảm thuế GTGT năm 2023 được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau:

- Cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Được áp dụng mức thuế GTGT 8% đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế 10% (trừ một số hàng hóa, dịch vụ không được giảm).

- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu: Được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT khi xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế nêu trên.

Như vậy, mức thuế suất thuế GTGT được giảm sẽ tương tự với Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Thời gian giảm thuế GTGT năm 2023 như thế nào?

Căn cứ theo Điều 2 Nghị định 44/2023/NĐ-CP thì chính sách giảm thuế GTGT được áp dụng từ 01/7/2023 đến ngày 31/12/2023.

So với năm 2022 đã được giảm thuế từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022 thì năm 2023, chỉ giảm thuế GTGT trong nửa cuối năm (từ ngày 01/7/2023 - 31/12/2023).

Sửa quy định về lập và xử lý hoá đơn GTGT trong thời gian giảm thuế?

Về vấn đề này, tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục thực hiện giảm thuế GTGT khi lập hóa đơn như sau:

(1) Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:

- Khi lập hoá đơn GTGT cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”; tiền thuế GTGT; tổng số tiền người mua phải thanh toán.

- Căn cứ hóa đơn GTGT, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn GTGT.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định.

(2) Đối với cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu:

- Khi lập hoá đơn bán hàng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế GTGT cần lưu ý:

+ Tại cột “Thành tiền”: ghi đầy đủ tiền hàng hóa, dịch vụ trước khi giảm;

+ Tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu;

Đồng thời ghi chú: “đã giảm... (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết 101/2023/QH15”.

Trường hợp cơ sở kinh doanh tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu thì khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định.

Lưu ý:

Cơ sở kinh doanh đã lập hoá đơn, kê khai theo mức thuế suất hoặc tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm: Người bán và người mua lập biên bản/có văn bản thoả thuận ghi rõ sai sót; người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao cho người mua.

Trước đây, tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP, người bán và người mua lập biên bản, thoả thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hoá đơn điều chỉnh cho người mua.

Trong khi tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP quy định bên bán và bên mua xử lý hóa đơn đã lập theo quy định pháp luật, hóa đơn và chứng từ. Đối chiếu với quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, bên bán và bên mua tự thoả thuận 01 trong 2 hình thức:

- Lập hóa đơn điều chỉnh hoặc lập hóa đơn thay thế.

>>> Cách xử lý khi được giảm 2% thuế GTGT nhưng đã kê khai hóa đơn 10%?

Nghị định 44/2023/NĐ-CP bỏ quy định về hóa đơn đặt in dưới hình thức in sẵn mệnh giá và quy định về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?

Trước đây tại khoản 6 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định như sau:

6. Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.

Tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP đã không còn quy định trên.

Ngoài ra, Nghị định 44/2023/NĐ-CP cũng đã bỏ quy định về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tại Điều 2 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Xem toàn bộ Nghị định 44/2023/NĐ-CP tại đây: tải

>> Đã có file excel Danh sách mặt hàng không được giảm thuế GTGT 2023 theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP

>>> Cách xác định mặt hàng được giảm 2% thuế GTGT

>>> Được giảm thuế GTGT 2023 nhưng ghi nhầm thuế suất 10% thì xử lý thế nào?

Giảm thuế GTGT
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chính thức giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025 đối với hàng hóa, dịch vụ nào theo Nghị quyết 174/2024/QH15?
Pháp luật
Chính thức giảm thuế GTGT 2% 6 tháng đầu năm 2025 theo Nghị quyết 174/2024/QH15 từ 1/1/2025 đến hết 30/6/2025?
Pháp luật
Nghị định 72/2024 về giảm 2% thuế GTGT đến khi nào? Năm 2025 có tiếp tục giảm 2% thuế GTGT không?
Pháp luật
Dự thảo Nghị định giảm thuế GTGT 2% từ 1/1/2025 đến hết 30/6/2025? Danh mục hàng hóa được giảm thuế GTGT 2025?
Pháp luật
Giảm thuế GTGT 2% 6 tháng đầu năm 2025 đối với hàng hóa dịch vụ nào theo dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT?
Pháp luật
Nghị quyết 174/2024/QH15 về kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XV? Thông qua 18 Luật và Giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025?
Pháp luật
Nghị quyết 218 tiếp tục giảm 2% thuế GTGT 6 tháng đầu năm 2025? Thông tin mới nhất về giảm thuế GTGT 2025 ra sao?
Pháp luật
Thông qua Nghị quyết giảm thuế GTGT 06 tháng đầu năm 2025 ngay trong tháng 11/2024 đúng không? Công văn 12477 lập đề nghị giảm thuế GTGT thế nào?
Pháp luật
Dự thảo Nghị quyết giảm thuế GTGT 2% từ 1/1/2025 đến hết ngày 30/6/2025? Giảm 2% thuế GTGT như thế nào?
Pháp luật
Giảm thuế GTGT hết năm 2024 có đúng không? Sẽ thêm mức thuế suất GTGT 8% vào thuế suất cố định khi sửa Luật Thuế giá trị gia tăng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giảm thuế GTGT
Tác giả Nguyễn Trần Hoàng Quyên Nguyễn Trần Hoàng Quyên Lưu bài viết
38,246 lượt xem

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giảm thuế GTGT

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Giảm thuế GTGT

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào