Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt như thế nào? Vạch dừng xe tại nút giao có đèn tín hiệu có tác dụng gì?

Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt như thế nào? Vạch dừng xe tại nút giao có đèn tín hiệu có tác dụng gì?

Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về hệ thống báo hiệu đường bộ như sau:

Hệ thống báo hiệu đường bộ
1. Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông; tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, rào chắn.

Như vậy, theo quy định thì người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Trong đó bao gồm cả đèn tín hiệu và vạch kẻ đường.

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm d, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 2; điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm k, điểm l, điểm o, điểm r, điểm s khoản 3; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm I khoản 4; điểm a, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7; điểm a khoản 8 Điều này;

Thêm vào đó, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h khoản 2; điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, điểm b khoản 7; điểm d khoản 8 Điều này;

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 2; điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ, điểm h, điểm i khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm g khoản 4; điểm a, điểm c, điểm đ khoản 5; điểm a, điểm b khoản 6; điểm a khoản 7; điểm a, điểm b khoản 8 Điều này;

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người đi bộ thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;

Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Xử phạt người điều khiển, dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
...
b) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;

Theo đó, trường hợp, đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ, người lái xe có thể bị xử phạt, cụ thể như sau:

- Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

- Đối với mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

- Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

- Đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

- Đối người đi bộ: Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

- Đối với dẫn dắt súc vật, điều khiển xe súc vật kéo: Phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt như thế nào? Vạch dừng xe tại nút giao có đèn tín hiệu có tác dụng gì?

Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt như thế nào? Vạch dừng xe tại nút giao có đèn tín hiệu có tác dụng gì? (Hình ảnh Internet)

Vạch dừng xe tại nút giao có đèn tín hiệu có tác dụng gì?

Theo tiểu mục G2.1 Mục G.2 Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về Báo hiệu đường bộ như sau:

Vạch ngang đường
G2.1. Vạch dừng xe
Ý nghĩa sử dụng: dùng để xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp. Vạch dùng để xác định vị trí người điều khiển phương tiện phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ hoặc khi có biển số R.122. Vạch cũng dùng để xác định vị trí người điều khiển phải dừng lại trong các điều kiện nhất định ở một số vị trí như: trên nhánh dẫn tới nút giao cùng mức với đường sắt, trên làn chờ rẽ trái trong phạm vi nút giao, trước vị trí vạch người đi bộ qua đường.

Như vậy, vạch dừng xe ở nút giao thông có đèn tín hiệu có tác dụng như sau:

- Xác định vị trí dừng xe để chờ tín hiệu cho phép đi tiếp.

- Xác định vị trí người điều khiển phương tiện phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ hoặc khi có biển số R.122.

- Xác định vị trí người điều khiển phải dừng lại trong các điều kiện nhất định ở một số vị trí như: trên nhánh dẫn tới nút giao cùng mức với đường sắt, trên làn chờ rẽ trái trong phạm vi nút giao, trước vị trí vạch người đi bộ qua đường.

Theo đó, khi dừng đèn đỏ, các phương tiện tham gia giao thông không được phép đi quá vạch kẻ ngang đường; liền nét màu trắng. Nếu không sẽ bị coi là vi phạm Luật Giao thông đường bộ và sẽ bị xử phạt theo quy định.

Quy định về quy cách thiết kế vạch dừng xe ở nút giao thông có đèn tín hiệu như thế nào?

Theo tiểu mục G2.1 Mục G.2 Phụ lục G Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT ban hành theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT về Báo hiệu đường bộ đề cập đến quy cách vạch dừng xe ở nút giao thông có đèn tín hiệu như sau:

- Là vạch liền nét màu trắng. Bề rộng vạch, căn cứ vào cấp đường, lưu lượng xe, tốc độ xe chạy mà chọn dùng một trong các giá trị 20 cm, 30 cm hoặc 40 cm (bề rộng nét vẽ lớn hơn áp dụng cho đường có lưu lượng, tốc độ xe chạy lớn hơn). Vạch này kẻ ngang toàn bộ bề rộng đường của hướng xe chạy.

- Cần đặt ở vị trí mà lái xe có thể dễ dàng quan sát. Tại các nút giao cùng mức, vạch dừng xe nên đặt trùng với đường kéo dài của bó vỉa trục đường giao khi trên nhánh dẫn không bố trí vạch đi bộ cắt qua đường; trường hợp trên nhánh dẫn có bố trí vạch đi bộ cắt qua đường thì vạch dừng xe nên đặt cách mép vạch người đi bộ qua đường (1,5 m - 3,0 m).

- Có thể sử dụng kết hợp với vạch chữ STOP. Đỉnh chữ STOP cách mép vạch dừng xe trong khoảng từ (2,0 m - 3,0 m); và có thể vẽ thêm chữ STOP để báo hiệu trước trong phạm vi 25 m trước vị trí vạch dừng xe.

Vạch kẻ đường
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đè lên vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ bị xử phạt như thế nào? Vạch dừng xe tại nút giao có đèn tín hiệu có tác dụng gì?
Pháp luật
Đè vạch kẻ đường khi dừng đèn đỏ có phải là vi phạm giao thông không? Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong trường hợp nào?
Pháp luật
Vạch kẻ đường đơn nét đứt màu trắng thì có được lấn làn hay không? Vạch kẻ đường còn thể hiện bằng những loại nào khác hay không?
Pháp luật
Các loại vạch kẻ đường thông dụng hiện nay? Mức xử phạt hành chính hành vi không tuân thủ hiệu lệnh vạch kẻ đường?
Pháp luật
Vượt quá vạch dừng xe khi dừng đèn đỏ, tài xế xe ô tô có bị xử phạt vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Vạch kẻ đường nào là vạch phân chia hai chiều xe chạy (vạch tim đường), xe không được lấn làn, không được đè lên vạch?
Pháp luật
Cách nhận biết và ý nghĩa sử dụng vạch kẻ đường cấm đỗ xe là gì? Tài xế xe ô tô đỗ xe nơi có vạch cấm bị xử phạt như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vạch kẻ đường
Nguyễn Đỗ Bảo Trung Lưu bài viết
193 lượt xem
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào