Để được công nhận sáng kiến có tính mới thì chỉ cần không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước phải không?

Cho tôi hỏi hiện nay muốn được công nhận sáng kiến thì phải có tính mới vậy xác định tính mới này thế nào? Có phải chỉ cần không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước là được đúng không? - Câu hỏi của anh Huỳnh (TP.HCM).

Sáng kiến muốn được công nhận phải thỏa điều kiện có tính mới đúng không?

Điều kiện để được công nhận sáng kiến được quy định tại Điều 3 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP, cụ thể như sau:

Sáng kiến
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó;
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực;
c) Không thuộc đối tượng bị loại trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các đối tượng sau đây không được công nhận là sáng kiến:
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội;
b) Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến.

Theo đó có tính mới trong phạm vi cơ sở là một trong những điều kiện để được công nhận sáng kiến, bên cạnh đó còn phải đáp ứng được các điều kiện khác nêu trên.

Để được công nhận sáng kiến có tính mới thì chỉ cần không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước?

Để được công nhận sáng kiến có tính mới thì chỉ cần không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước? (Hình từ Internet)

Để được công nhận sáng kiến có tính mới thì chỉ cần không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước phải không?

Để xác định một sáng kiến được công nhận là có tính mới thì tại Điều 4 Điều lệ sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định 13/2012/NĐ-CP có nêu như sau:

Tính mới và khả năng mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến
1. Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước;
b) Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;
c) Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;
d) Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
2. Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).

Theo đó đối với giải pháp muốn được công nhận là sáng kiến có tính mới thì ngoài không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước còn phải:

- Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được;

- Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến;

- Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.

Giải pháp đăng ký sáng kiến được coi là chưa bị bộc lộ công khai trong phạm vi cơ sở được hiểu thế nào?

Tại Điều 4 Thông tư 18/2013/TT-BKHCN có quy định về nội dung này như sau:

Giải pháp chưa bị bộc lộ công khai trong phạm vi cơ sở
Giải pháp đăng ký sáng kiến được coi là chưa bị bộc lộ công khai trong phạm vi cơ sở (theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Điều lệ Sáng kiến) nếu giải pháp đó chưa được biết đến và chưa có giải pháp nào của người khác trùng với giải pháp đó được mô tả trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật dưới bất kỳ hình thức nào có thể tiếp cận công khai trong cơ sở đó, đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được.

Theo đó thì giải pháp đăng ký sáng kiến được coi là chưa bị bộc lộ công khai trong phạm vi cơ sở nếu giải pháp đó đáp ứng được các điều kiện tại quy định trên.

Công nhận sáng kiến
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Giấy chứng nhận sáng kiến phải có các thông tin nào? Giấy chứng nhận sáng kiến được cấp cho ai?
Pháp luật
Để được công nhận sáng kiến có tính mới thì chỉ cần không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước phải không?
Pháp luật
Hội đồng sáng kiến được lập như thế nào theo quy định? Thành phần trong Hội đồng sáng kiến gồm có những ai?
Pháp luật
Có thể yêu cầu công nhận sáng kiến đối với các giải pháp kỹ thuật nào? Các trường hợp nào không được công nhận sáng kiến?
Pháp luật
Có được công nhận sáng kiến đối với các giải pháp không mang lại lợi ích kinh tế thiết thực hay không?
Pháp luật
Sáng kiến trong hoạt động ngành tài nguyên và môi trường là gì? Có bao nhiêu loại sáng kiến trong hoạt động ngành tài nguyên và môi trường?
Pháp luật
Việc công nhận sáng kiến dựa trên các điều kiện gì? Tác giả sáng kiến có thể yêu cầu công nhận sáng kiến tại đâu?
Pháp luật
Hướng dẫn làm đơn yêu cầu công nhận sáng kiến như thế nào? Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến được tiếp nhận, xem xét thế nào?
Pháp luật
Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn bao lâu kể từ khi nộp đơn yêu cầu công nhận?
Pháp luật
Trường hợp nào các giải pháp muốn được công nhận sáng kiến phải được thực hiện thông qua Hội đồng sáng kiến?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Công nhận sáng kiến
13,337 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Công nhận sáng kiến
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào
Type: