Để được bổ nhiệm Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam cần đáp ứng thời gian làm công tác pháp luật bao nhiêu năm trở lên?

Cho tôi hỏi để được bổ nhiệm Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam cần đáp ứng thời gian làm công tác pháp luật bao nhiêu năm trở lên? Thời gian làm công tác pháp luật Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam được hiểu như thế nào? Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Câu hỏi của anh Trà đến từ Nha Trang.

Thời gian làm công tác pháp luật Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 177/2019/TT-BQP quy định Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam được hiểu như sau:

Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam được hiểu là thời gian được tính từ thời điểm người có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát, Học viện Khoa học quân sự hoặc cử nhân luật trở lên được điều động về công tác tại ngành Nghiệp vụ pháp luật Cảnh sát biển, các ngành Điều tra, Bảo vệ an ninh, Thanh tra, Thi hành án, Tòa án, Kiểm sát, Pháp chế.

Nếu người chưa có trình độ như trên, phải có đủ 05 (năm) năm công tác tại ngành Nghiệp vụ pháp luật Cảnh sát biển thì bắt đầu được tính thời gian làm công tác pháp luật.

Để được bổ Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam cần đáp ứng thời gian làm công tác pháp luật bao nhiêu năm trở lên?

Để được bổ nhiệm Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam cần đáp ứng thời gian làm công tác pháp luật bao nhiêu năm trở lên? (Hình từ Internet)

Để được bổ nhiệm Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam cần đáp ứng thời gian làm công tác pháp luật bao nhiêu năm trở lên?

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 177/2019/TT-BQP quy định như sau:

Điều kiện bổ nhiệm Cảnh sát viên cao cấp
1. Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 Thông tư này và có đủ các điều kiện sau đây, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên cao cấp:
a) Đã là Cảnh sát viên trung cấp ít nhất 05 (năm) năm;
b) Có năng lực xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thu thập, phân tích, đánh giá, dự báo, tham mưu xử trí cấp chiến lược về tình hình an ninh, an toàn, chủ quyền biển đảo, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật; tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự đối với tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp theo quy định của pháp luật hình sự;
c) Có năng lực nghiên cứu, tổng hợp, tham mưu, đề xuất các biện pháp phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
d) Có năng lực hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với Cảnh sát viên trung cấp.
2. Trường hợp người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các điểm b, c, d khoản 1 Điều này, có thời gian làm công tác pháp luật từ 12 (mười hai) năm trở lên, căn cứ nhu cầu cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên cao cấp.

Căn cứ Điều 7 Thông tư 177/2019/TT-BQP quy định như sau:

Tiêu chuẩn bổ nhiệm Cảnh sát viên, Trinh sát viên
1. Là sĩ quan Cảnh sát biển Việt Nam đang tại ngũ, có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp luật; phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực, bản lĩnh chính trị vững vàng; có khả năng độc lập giải quyết vụ việc, giữ vững nguyên tắc, quy chế ngành Nghiệp vụ pháp luật Cảnh sát biển.
2. Có trình độ đại học An ninh, đại học Cảnh sát, Học viện Khoa học quân sự hoặc cử nhân luật.
3. Có thời gian làm công tác pháp luật theo quy định của Thông tư này.
4. Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5. Trong trường hợp, do nhu cầu công tác cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, người có trình độ đại học các ngành khác có đủ tiêu chuẩn quy định tại các khoản 1, 3, 4 Điều này, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên, Trinh sát viên.

Theo đó, nếu người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 7 Thông tư này và các điểm b, c, d khoản 1 Điều này và có thời gian làm công tác pháp luật từ 12 (mười hai) năm trở lên, căn cứ nhu cầu cán bộ của cơ quan, đơn vị Cảnh sát biển, có thể được bổ nhiệm làm Cảnh sát viên cao cấp.

Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam có nhiệm kỳ bao nhiêu năm?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 177/2019/TT-BQP quy định như sau:

Nhiệm kỳ của Cảnh sát viên, Trinh sát viên
Nhiệm kỳ của Cảnh sát viên, Trinh sát viên có thời hạn 05 (năm) năm, tính từ ngày được bổ nhiệm.

Theo đó, nhiệm kỳ Cảnh sát viên cao cấp của Cảnh sát biển Việt Nam có thời hạn 05 (năm) năm, tính từ ngày được bổ nhiệm.

MỚI NHẤT
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

512 lượt xem
Tư vấn pháp luật mới nhất
TÌM KIẾM LIÊN QUAN

TÌM KIẾM VĂN BẢN

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào