Công chức có được hưởng phụ cấp lưu động khi làm việc trong tổ đo đạc khí tượng thủy văn hay không?
- Điều kiện để công chức được hưởng phụ cấp lưu động là gì?
- Công chức có được hưởng phụ cấp lưu động khi làm việc trong tổ đo đạc khí tượng thủy văn hay không?
- Phụ cấp lưu động cho công chức có dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội hay không?
- Nguồn kinh phí dùng để chi trả chế độ phụ cấp lưu động cho công chức được lấy từ đâu?
Điều kiện để công chức được hưởng phụ cấp lưu động là gì?
Căn cứ khoản 6 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP, chế độ phụ cấp lưu động được quy định như sau:
Các chế độ phụ cấp lương
...
6. Phụ cấp lưu động:
Áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung.
Từ quy định trên, có thể thấy các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức thuộc nhóm được hưởng các chế độ phụ cấp lương khi làm việc ở một số nghề hoặc công việc thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở thì có thể được xét hưởng phụ cấp lưu động theo quy định của pháp luật.
Công chức có được hưởng phụ cấp lưu động khi làm việc trong tổ đo đạc khí tượng thủy văn hay không? (Hình từ Internet)
Công chức có được hưởng phụ cấp lưu động khi làm việc trong tổ đo đạc khí tượng thủy văn hay không?
Căn cứ tiểu mục 2 Mục II Thông tư 06/2005/TT-BNV quy định cụ thể mức phụ cấp lưu động áp dụng với các đối tượng được hưởng phụ cấp lưu động cụ thể như sau:
Đối tượng áp dụng
a) Mức 1, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội công tác phòng chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở vùng trung du;
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục (kể cả hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và những người trong thời gian thử việc) công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang làm chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc.
b) Mức 2, hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khoan, thăm dò thuộc các liên đoàn địa chất;
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đoàn địa chất khu vực;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn;
Tổ, đội điều tra, đo đạc nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
Tổ, đội thường xuyên tăng cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân thuộc địa bàn xã, thôn, bản, ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo lánh.
c) Mức 3, hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng, đo đạc địa hình;
Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng;
Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo, nơi xôi hẻo lánh.
Căn cứ theo quy định trên, đối với đối tượng làm việc ở tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn, thì có thể được hưởng phụ cấp lưu động với mức hưởng cụ thể là mức 2, hệ số 0,4.
Đối chiếu với tiểu mục 1 Mục II Thông tư 06/2005/TT-BNV quy định cụ thể mức tiền phụ cấp tương ứng với hệ số như sau:
Mức phụ cấp:
Phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiếu chung. Theo mức lương tối thiểu chung 290.000đ/tháng thì các mức tiền phụ cấp lưu động thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Theo đó, đối với công chức được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 2 thì mức tiền phụ cấp thực hiện là 116/000 đồng.
Phụ cấp lưu động cho công chức có dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội hay không?
Căn cứ Mục III Thông tư 06/2005/TT-BNV quy định cách tính trả phụ cấp lưu động, trong đó:
1. Phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
Phụ cấp lưu động không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ cấp lưu động thì không hưởng chế độ công tác phí.
Theo quy định trên, có thể thấy phụ cấp lưu động áp dụng đối với các đối tượng được hưởng, trong đó có công chức sẽ không được dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội.
Nguồn kinh phí dùng để chi trả chế độ phụ cấp lưu động cho công chức được lấy từ đâu?
Căn cứ tiểu mục 3 Mục III Thông tư 06/2005/TT-BNV, nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động được quy định như sau:
3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảo toàn bộ, phụ cấp lưu động do ngân sách nhà nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
Như vậy, kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động được lấy từ các nguồn sau:
- Phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị: do các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảo toàn bộ, phụ cấp lưu động do ngân sách nhà nước chi trả
- Nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ: do cơ quan, đơn vị chi trả đối với các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- 05 căn cứ tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ trong trường hợp cần thiết? Chế độ chính sách của cán bộ bị tạm đình chỉ công tác được thực hiện thế nào?
- Hướng dẫn quy trình lựa chọn nhà đầu tư qua mạng mới nhất hiện nay? Lựa chọn nhà đầu tư qua mạng là gì?
- Nộp tiền thuế không bằng tiền mặt là gì? Có thể nộp tiền thuế không bằng tiền mặt theo quy định?
- Lợi dụng dịch bệnh tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ bị xử phạt bao nhiêu tiền? Bình ổn giá trong trường hợp nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?