BỘ NỘI VỤ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 06/2005/TT-BNV
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 1 năm 2005
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ NỘI VỤ SỐ 06/2005/TT-BNV NGÀY 05 THÁNG 01 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ
PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Thi hành Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang; sau khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan,
Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức,
viên chức như sau:
I. PHẠM VI
ÁP DỤNG
Phụ cấp lưu động áp dụng đối với
cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời
gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các cơ quan nhà nước và các
đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc
phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở, điều kiện sinh hoạt
không ổn định.
II. MỨC VÀ ĐỐI
TƯỢNG HƯỞNG PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Mức phụ cấp:
Phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,2;
0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiếu chung. Theo mức lương tối thiểu chung
290.000đ/tháng thì các mức tiền phụ cấp lưu động thực hiện từ ngày
01 tháng 10 năm 2004 như sau:
Mức
|
Hệ
số
|
Mức
tiền phụ cấp thực hiện 01/10/2004
|
1
|
0,2
|
58.000
đồng
|
2
|
0,4
|
116.000
đồng
|
3
|
0,6
|
174.000
đồng
|
2. Đối tượng
áp dụng
a) Mức 1, hệ số 0,2
áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội công tác phòng chống dịch
bệnh, vệ sinh phòng dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở vùng trung
du;
Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục
(kể cả hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và những người trong thời gian thử việc)
công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đang làm
chuyên trách về xoá mù chữ và phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở
lên đi đến các thôn, bản, phum, sóc.
b) Mức 2, hệ số 0,4
áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khoan, thăm dò thuộc các
liên đoàn địa chất;
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc
liên đoàn địa chất khu vực;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng
thủy văn;
Tổ, đội điều tra, đo đạc nông
nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ sản;
Tổ, đội chống dịch bệnh, vệ sinh phòng
dịch, sinh đẻ có kế hoạch, sốt rét, bướu cổ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi
xa xôi hẻo lánh.
Tổ, đội thường xuyên tăng cường
đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân
dân thuộc địa bàn xã, thôn, bản, ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, nơi xa xôi hẻo
lánh.
c) Mức 3, hệ số 0,6
áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm
khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề;
Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng
hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng, đo
đạc địa hình;
Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng;
Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm
ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo, nơi xôi hẻo lánh.
III. CÁCH
TÍNH TRẢ PHỤ CẤP LƯU ĐỘNG
1. Phụ cấp lưu
động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng
tháng theo công thức sau:
Mức
tiền phụ cấp lưu động
|
=
|
Mức
lương tối thiểu chung
|
x
|
Hệ
số phụ cấp lưu động
|
x
|
Số
ngày thực tế lưu động trong tháng
|
Số
ngày làm việc tiêu chuẩn 1 tháng (22 ngày)
|
Phụ cấp lưu động không dùng để
tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.
2. Các đối tượng hưởng chế độ phụ
cấp lưu
động thì không hưởng chế độ công tác phí.
3. Nguồn kinh phí chi trả chế độ
phụ cấp lưu
động:
Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn
vị được ngân sách nhà nước bảo đảo toàn bộ, phụ cấp lưu động do ngân sách nhà
nước chi trả theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được
giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
Các đối tượng thuộc cơ quan thực
hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các
đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động do cơ
quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
IV. HIỆU LỰC
THI HÀNH
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ các văn bản hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm
1993 của Chính phủ về chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên
chức làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
2. Chế độ phụ cáp lưu
động quy định tại Thông tư này được tính hưởng kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào đối tượng được hưởng và
nguồn kinh phí chi trả phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này để tính
trả phụ cấp lưu động.
Cán bộ, công chức, viên chức làm
một số nghề hoặc công việc đặc thù (ngoài quy định tại Thông tư này) trong các
cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước đã được cơ quan có thẩm
quyền thoả thuận áp dụng phụ cấp lưu động đang còn hiệu lực, thì tiếp tục được
hưởng cho đến khi có sự thay đổi các yếu tố là căn cứ để thoả thuận phụ cấp;
các Bộ, ngành, địa phương tổng hợp báo cáo về Bộ Nội vụ để theo dõi và quản lý.
Việc bổ sung đối tượng hưởng phụ
cấp lưu động hoặc điều chỉnh mức phụ cấp lưu động quy định tại Thông tư này,
các Bộ, ngành có văn bản đề nghị gửi về Bộ Nội vụ để trao đổi thống nhất với Bộ
Tài chính xem xét, giải quyết.
3. Người làm việc theo
chế độ hợp đồng lao động làm những công việc có tính chất lưu động ở các cơ
quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, thì phụ cấp lưu động (nếu
có) được thoả thuận trong hợp đồng lao động.
4. Cán bộ, công chức, viên chức
làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể,
thực hiện chế độ phụ cấp lưu
động theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Nội vụ để
nghiên cứu, giải quyết.